Tìm theo
Sivitex Fort
Thực phẩm cho gan, mật
Biệt Dược
NSX : Công ty TNHH ĐTPT KHKT Dược phẩm A.N.Z Việt Nam ĐC : Thôn Chương Lộc, Xã Chương Dương, Huyện Thường Tín, Hà Nội - Việt Nam
ĐK : Công ty TNHH ĐTPT KHKT Dược phẩm A.N.Z Việt Nam
Đóng gói : Lọ thủy tinh 60 viên
Dạng dùng : viên uống
Hạn dùng : 36 tháng kể từ ngày sản xuất
Sivitex Fort là sản phẩm tăng cân tự nhiên bằng cơ chế nội sinh thông qua 4 tác động “Thanh lọc cơ thể – Ổn định tiêu hóa – Điều hòa sinh hoạt – Tăng cường thể trạng”.
Dược Lực Học :

Extrac Cardus Marianus (Silymarin):

Có tác dụng ức chế hủy hoại tế bào gan: làm bền màng tế bào gan và microsome do ức chế sự peroxy hóa lipid ở màng, có tác dụng tăng chuyển hóa ở gan, làm tăng tổng hợp protein ở tế bào gan bằng cách kích thích hoạt động của RNA polymerase ở ribosom, làm tăng hiệu quả giải độc ở gan, giảm sự oxy hóa glutathion ở ty lạp thể và ở gan gây bởi sự quá tải sắt, có tác dụng chelat hóa sắt, làm giảm hoạt động của các tác nhân sinh u, các thuốc độc với gan, làm ổn định màng dưỡng bào chống lại sự ức chế tổng hợp DNA và RNA ở lách và gan gây bởi tia xạ. Cao Cardus marianus được dùng trong các trường hợp viêm gan, viêm gan virus, gan nhiễm mỡ, xơ gan; Rối loạn chức năng gan với các biểu hiện: mệt mỏi, khó ở, chán ăn, ăn uống khó tiêu, vàng da, táo bón; Mụn nhọt, trứng cá, lở ngứa ngoài da, dị ứng mãn tính, …do chức năng thải độc của gan kém; Bảo vệ và phục hồi chức năng gan trong các trường hợp nhiễm độc gan do rượu, bia, dùng thuốc độc hại với gan như : kháng sinh, chống lao, chống ung thư, hóa chất, tia xạ.

 Curcumin:

Nghệ vàng (Curcuma longa L.) là cây thuốc quý được đánh giá cao trong số vô vàn các cây thuốc cổ truyền. Hoạt chất chính tạo nên màu vàng và tác dụng của nghệ là Curcumin. Công dụng của Curcumin đã và đang thu hút được sự quan tâm của ngành Y học trên toàn thế giới. Trên Pubmud thuộc Thư viện Quốc gia Hoa Kì đã có tới 6.018 bài báo, nghiên cứu về tác dụng trị bệnh của Curcumin. Từ năm 2008 đến nay đã có hàng nghìn thử nghiệm lâm sàng trên người để nghiên cứu về tác dụng chữa bệnh của Curcumin. Từ các nghiên cứu, các nhà khoa học đã chứng minh, Curcumin có 1 loạt các công dụng:

Có tác dụng chống ung thư mạnh do ngăn chặn cả 3 quá trình hình thành, phát triển và di căn của ung thư, mà không hề làm hại gì cho các tế bào lành tính bên cạnh, không có các tác dụng phụ, đồng thời còn làm giảm độc tính của hóa trị, xạ trị.

Giúp chống và ngăn ngừa tái phát viêm loét dạ dày, tá tràng do ức chế vi khuẩn Helicobacter Pylori, tăng bài tiết chất nhầy mucin, tái tạo niêm mạc dạ dày, nhanh liền vết loét.

Bảo vệ gan toàn diện nhờ thúc đẩy sự hình thành các enzyme giải độc gan, giúp tăng cường chức năng gan và hạ men gan, giảm viêm gan, xơ gan, ức chế viêm gan virus A, B, C. Curcumin có tác dụng lợi mật, thông mật, co bóp túi mật.

Curcumin còn đem lại tác dụng dưỡng da toàn diện và hiệu quả nhất với các công dụng :

Nuôi dưỡng da, kích thích trao đổi chất ở các mạch máu dưới da, đẩy nhanh quá trình tái tạo tế bào da giúp da mịn màng tươi trẻ.

Tác dụng giảm nám do tăng cường đào thải tế bào da nhiễm sắc tố sinh ra nám và ngăn cản tác hại từ tia UV, giúp da trắng hơn và mờ nhanh các vết nám.

Chống nhăn, chống oxy tế bào da, giữ vững cấu trúc collagen giúp da săn chắc, giảm các nếp nhăn, nhất là ở đuôi mắt.

Tác dụng chống viêm, kháng khuẩn, làm mờ và giảm vết thâm nám tại sẹo nên giúp điều trị trứng cá hiệu quả.

Curcumin – “tinh chất vàng” phục hồi sức khỏe, vóc dáng, làn da cho phụ nữ sau sinh:

Bổ máu, nhanh chóng hồi phục sức khỏe, giúp da trở nên hồng hào, tươi trẻ.

Giúp chống viêm, kháng khuẩn giúp vết mổ, vết cắt tầng sinh môn tránh nhiễm trùng, nhanh liền sẹo.

Giúp co bóp tử cung, làm sạch khí huyết ứ, phòng ngừa hậu sản.

Giúp giảm cân, ngăn ngừa mỡ bụng, mang lại vóc dáng thon gọn.

Giúp làm mờ nám da, rạn da do có tính chống oxy hóa mạnh, tiêu diệt các gốc tự do và hắc sắc tố melanin.

 Vitamin B1:

Là coenzym chuyển hóa carbohydrat làm nhiệm vụ khử carboxyl của các alpha – cetoacid như pyruvat và alpha – cetoglutarat và trong việc sử dụng pentose trong chu trình hexose monophosphat. Thiếu hụt thiamin sẽ gây ra beriberi (bệnh tê phù). Thiếu hụt nhẹ biểu hiện trên hệ thần kinh (beriberi khô) như viêm dây thần kinh ngoại biên, rối loạn cảm giác các chi, có thể tăng hoặc mất cảm giác. Trương lực cơ giảm dần và có thể gây ra chứng bại chi hoặc liệt một chi nào đó. Thiếu hụt trầm trọng gây rối loạn nhân cách, trầm cảm, thiếu sáng kiến và trí nhớ kém. Các triệu chứng tim mạch do thiếu hụt thiamin bao gồm khó thở khi gắng sức, đánh trống ngực, nhịp tim nhanh và các rối loạn khác trên tim.

 Vitamin B2:

Riboflavin được biến đổi thành 2 co – enzym là flavin mononucleotid (FMN) và flavin adenin dinucleotid (FAD), là các dạng co – enzym hoạt động cần cho sự hô hấp của mô. Riboflavin cũng cần cho sự hoạt hóa pyridoxin, sự chuyển tryptophan thành niacin, và liên quan đến sự toàn vẹn của hồng cầu. Riboflavin ở dạng flavin nucleotid cần cho hệ thống vận chuyển điện tử và khi thiếu riboflavin, sẽ sần rám da, chốc mép, khô nứt môi, viêm lưỡi và viêm miệng. Có thể có những triệu chứng về mắt như ngứa và rát bỏng, sợ ánh sáng và rối loạn phân bố mạch ở giác mạc. Một số triệu chứng này thực ra là biểu hiện của thiếu các vitamin khác, như pyridoxin hoặc acid nicotinic do các vitamin này không thực hiện được đúng chức năng của chúng khi thiếu riboflavin. Thiếu riboflavin có thể xảy ra cùng với thiếu các vitamin B, ví dụ như ở bệnh pellagra.

 Vitamin B5:

Biotin là một vitamin cần thiết cho sự hoạt động của các enzym chuyển vận các đơn vị carboxyl và gắn carbon dioxyd cần cho nhiều chức năng chuyển hóa bao gồm tân tạo glucose, tạo lipid, sinh tổng hợp acid béo, chuyển hóa propionat và dị hóa acid amin có mạch nhánh. Thiếu hụt Biotin ở người có thể xảy ra những tình trạng sau: Thiếu dinh dưỡng protein năng lượng, nuôi dưỡng ngoài đường tiêu hóa mà không bổ sung Biotin ở những người bệnh kém hấp thu; ở người có hiếm khuyết bẩm sinh về các enzym phụ thuộc Biotin.

Các dấu hiệu và triệu chứng thiếu hụt Biotin bao gồm: Viêm da bong, viêm lưỡi teo, tăng cảm, đau cơ, mệt nhọc, chán ăn, thiếu máu nhẹ, thay đổi điện tâm đồ và rụng tóc.

 Vitamin B6:

Vitamin B6 tồn tại dưới 3 dạng: pyridoxal, pyridoxin và pyridoxamin, khi vào cơ thể biến đổi thành pyridoxal phosphat và một phần thành pyridoxamin phosphat. Hai chất này hoạt động như những coenzym trong chuyển hóa protein, glucid và lipid. Pyridoxin tham gia tổng hợp acid gamma – aminobutyric (GABA) trong hệ thần kinh trung ương và tham gia tổng hợp hemoglobulin. Do đó vitmain B6 rất cần thiết cho hoạt động của hệ thần kinh trung ương và quá trình tạo máu.

 Vitamin PP :

Có vai trò một coenzyme xúc tác các phản ứng oxid hóa – khử cần cho hô hấp tế bào, phân giải glycogen, chuyển hóa lipid. Thiếu vitamin PP sẽ ảnh hưởng đến đường tiêu hóa, hệ thần kinh trung ương và da.

 Đông trùng hạ thảo:

Vị ngọt tính ôn vào hai kinh phế và thận. Có tác dụng ích phế, thận, bổ tinh tủy, cầm máu, hóa đờm, dùng chữa hư lao sinh ho, ho ra máu, liệt dương, đau lưng mỏi gối, di tinh. Đông trùng hạ thảo là một vị thuốc bổ chữa thần kinh suy nhược, chữa đau lưng, bổ thận.

Các phân tích hoá học cho thấy trong sinh khối của đông trùng hạ thảo có 17 axít amin khác nhau, có D-mannitol, có Lipit, có nhiều nguyên tố vi lượng (Al, Si, K, Na vv… ). Quan trọng hơn là trong sinh khối đông trùng hạ thảo có nhiều chất hoạt động sinh học mà các nhà khoa học đang phát hiện dần dần ra nhờ các tiến bộ của ngành hoá học các hợp chất tự nhiên. Nhiều hoạt chất này có giá trị dược liệu cao. Trong đó phải kể đến Axit Cordiceptic, Cordycepin, Adenosin, hydroxyethyl-adenosin. Đáng chú ý hơn cả là nhóm hoạt chất HEAA (Hydroxy-Etyl-Adenosin- Analogs). Đông trùng hạ thảo còn có chứa nhiều loại Vitamin (trong 100 g đông trùng hạ thảo có 0,12 g vitamin B12; 29,19 mg vitamin A; 116,03 mg vitamin C, ngoài ra còn có vitamin B2 (riboflavin), vitamin E, vitamin K…)

Chỉ Định :

Thanh lọc, giải độc cơ thể, giảm nóng trong

Ổn định và làm lành hệ tiêu hóa, bảo vệ các hoạt động trong đường ruột, vá lấp các vết thương trong đường tiêu hóa

Tăng cường thể trạng, nâng cao sức đề kháng cơ thể

Ổn định hệ thần kinh, tạo giấc ngủ sâu, kích thích ăn ngon miệng

Tăng cân nặng tự nhiên qua các cơ chế nội sinh

Người có cơ địa khó tăng cân, khó hấp thu dinh dưỡng

Người gầy ốm, muốn tăng cân cải thiện cân nặng

Người muốn tăng cường sức khỏe, ăn ngon miệng, ngủ ngon giấc

Liều Lượng & Cách Dùng :

Liều dùng 1 (Đối với tình trạng nặng)

15 ngày đầu: Mỗi ngày 9 viên, chia làm 3 lần, mỗi lần cách nhau từ 6 đến 10 tiếng.

Các ngày tiếp theo: Mỗi ngày 6 viên, chia làm 3 lần, mỗi lần cách nhau từ 6 đến 10 tiếng.

Liều dùng 2 (Đối với tình trạng trung bình)

15 ngày đầu: Mỗi ngày 6 viên, chia làm 3 lần, mỗi lần cách nhau từ 6 đến 10 tiếng

Các ngày tiếp theo: Sử dụng duy trì ngày 2 viên, chia làm 2 lần, mỗi lần cách nhau từ 6 đến 10 tiếng

Liều dùng 3 (Đối với tình trạng duy trì, bổ sung)

Sử dụng duy trì ngày 2 viên, chia làm 2 lần, mỗi lần cách nhau trên 6 tiếng.

Lưu ý: Tùy theo thể trạng mỗi người, cân nặng sẽ tăng lên từ từ theo các mốc thời gian khác nhau. Người bệnh hoàn toàn yên tâm không sợ bị tăng đột ngột hay giảm đột ngột cân nặng.

Bảo Quản : Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát