- Hấp thu: Allopurinol có hoạt tính khi dùng đường uống và nhanh chóng được hấp thu tại đường tiêu hóa trên. Sinh khả dụng thay đổi từ 67% đến 90%. Nồng độ đỉnh đạt được khoảng 1,5 giờ sau khi uống.
- Phân bố: Allopurinol gắn kết không đáng kể với protein huyết tương. Thể tích phân bố biểu kiến của allopurinol xấp xỉ 1,6 L/ kg. Nửa đời của allopurinol khoảng 1 - 2 giờ.
- Chuyển hoá: Allopurinol chuyển hoá thành oxypurinol còn hoạt tính.
- Thải trừ: Sự thải trừ allopurinol chủ yếu bằng cách chuyển hóa thành oxipurinol bởi xanthin oxydase và aldehyd oxydase, dưới 10% thuốc dạng không đổi bài tiết qua nước tiểu. Khoảng 20% allopurinol hấp thu được bài tiết qua phân.
Dược động học ở bệnh nhân suy thận:
Độ thanh thải allopurinol và oxipurinol giảm nhiều ở bệnh nhân có chức năng thận kém, làm nồng độ trong huyết tương cao hơn khi điều trị lâu dài. Vì vậy giảm liều ở bệnh nhân suy thận là cần thiết.
Dược động học ở bệnh nhân lớn tuổi:
Dược động học của thuốc gần như không thay đổi ngoại trừ khi chức năng thận suy giảm (xem dược động học ở bệnh nhân suy thận).
- Bệnh gút mạn tính.
- Tăng acid uric huyết thứ phát hay do xạ trị hoặc hóa trị các bệnh tăng bạch cầu & ung thư.
- Tránh dùng allopurinol cho những bệnh nhân trước đó đã bị phản ứng nặng với thuốc.
- Allopurinol có thể làm bùng phát bệnh viêm khớp gút trong khi mức acid uric huyết đang bước đầu được điều chỉnh, do đó, cần dùng đồng thời colchicin để ngăn ngừa những cơn bùng phát này. Không bắt đầu dùng allopurinol trong khi viêm hoạt động vì thuốc có thể làm nặng và kéo dài cơn viêm khớp gút cấp.
- Bệnh nhân đang uống đồng thời mercaptopurin hay azathioprin cần giảm liều các thuốc này.
- Nguy cơ phát ban trên da tăng ở những bệnh nhân đang uống ampicillin và amoxicillin.
- Allopurinol có thể gây nhiễm độc gan trầm trọng, có thể dẫn đến tử vong. Chán ăn và ngứa là những dấu hiệu của nhiễm độc gan. Nguy cơ của phản ứng này tăng ở bệnh nhân suy thận. Bệnh nhân suy thận cần giảm liều.
- Allopurinol được dùng ở trẻ em trong điều trị ung thư hoặc một số bệnh chuyển hóa purin hiếm gặp khác.
Nên uống nhiều nước. Ngưng thuốc nếu thấy nổi mẩn da, tiểu đau, tiểu máu, kích thích mắt hay sưng môi hoặc miệng.
Để xa tầm tay trẻ em.
SỬ DỤNG CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ:
Phụ nữ có thai:
Chưa có thông tin về việc sử dụng allopurinol trong thời kỳ mang thai. Không nên sử dụng thuốc trong thời kỳ mang thai.
Phụ nữ đang cho con bú:
Allopurinol được phân bố qua sữa mẹ. Để tránh tác dụng không mong muốn gây ra cho trẻ, người mẹ không nên dùng allopurinol trong thời gian cho con bú.
TÁC ĐỘNG TRÊN KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC:
Allopurinol có thể gây buồn ngủ, hoa mắt, chóng mặt và rối loạn thị giác. Bệnh nhân có các dấu hiệu trên không nên lái xe hoặc vận hành máy móc.
- Mất bạch cầu hạt, thiếu máu không tái tạo, giảm tiểu cầu.
- Phản ứng quá mẫn.
- Bệnh hạch bạch huyết.
- Phản ứng quá mẫn nghiêm trọng, bao gồm phản ứng trên da cùng với tróc da, sốt, bệnh hạch bạch huyết, đau khớp và/ hoặc tăng bạch cầu ưa eosin bao gồm hội chứng Stevens - Johnson và hoại tử biểu bì, hiếm khi xuất hiện. Viêm mạch và phản ứng mô liên quan có thể biểu hiện dưới nhiều hình thức bao gồm viêm gan, suy thận và động kinh (rất hiếm). Rất hiếm trường hợp sốc quá mẫn cấp tính. Phản ứng này có thể xuất hiện bất cứ khi nào trong quá trình điều trị. Phải ngưng dùng allopurinol ngay lập tức và mãi mãi.
- Corticosteroid có thể có ích trong các phản ứng da quá mẫn. Khi xuất hiện phản ứng quá mẫn toàn thể, rối loạn thận và/ hoặc gan thường xảy ra, đặc biệt trong các trường hợp tử vong.
- Bệnh hạch bạch huyết được mô tả rất hiếm sau sinh thiết. Có thể phục hồi khi ngưng dùng allopurinol.
- Tiểu đường, tăng lipid huyết.
- Trầm cảm.
- Hôn mê, liệt, mất điều hòa, bệnh thần kinh, dị cảm, buồn ngủ, đau đầu, rối loạn vị giác.
- Đục thủy tinh thể, rối loạn thị giác, biến đổi sắc tố da.
- Viêm họng, chậm nhịp tim.
- Tăng huyết áp.
- Nôn mửa, buồn nôn (có thể tránh được bằng cách uống thuốc sau khi ăn).
- Tăng chỉ số chức năng gan không triệu chứng.
- Viêm gan (bao gồm hoại tử gan và viêm gan u hạt).
- Phát ban.
- Hội chứng Stevens - Johnson/ hoại tử biểu bì.
- Phù mạch, rụng tóc, mất màu tóc.
- Vô sinh nam, loạn cương, vú to ở nam giới.
- Huyết niệu, urê huyết.
- Phù, khó chịu, suy nhược, sốt.
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Uống trong hoặc ngay sau các bữa ăn.
- Bệnh gút, các chứng tăng acid uric huyết ở người lớn: tối thiểu 100 mg, trung bình: 200 - 400 mg, chia 2 - 4 lần, bệnh nặng: 600 - 800 mg/ 24 giờ.
- Bệnh ung thư: 600 - 800 mg/ ngày, từng đợt 2 - 3 ngày.
- Liều dùng đối với bệnh nhân suy thận: Do allopurinol và các chất chuyển hóa của nó được bài tiết qua thận nên suy thận có thể dẫn tới tích lũy thuốc và/ hoặc các chất chuyển hóa và kéo dài thời gian bán thải trong huyết tương. Trường hợp suy thận nặng, nên sử dụng dưới 100 mg/ ngày hoặc sử dụng liều đơn 100 mg, cách khoảng trên 1 ngày.
Trong điều kiện có thể theo dõi nồng độ oxipurinol trong huyết tương, liều dùng nên được duy trì dưới 100 µmol/ L (15,2 mg/ L).
Allopurinol và các chất chuyển hóa có thể loại bỏ bằng lọc thận. Trường hợp cần lọc thận 2 - 3 lần/ tuần nên xem xét dùng liều 300 - 400 mg allopurinol ngay sau khi lọc thận mà không cần dùng thuốc giữa các lần lọc thận.
- Liều dùng cho trẻ em: Trẻ em dưới 15 tuổi: 10 - 20 mg/ kg/ ngày. Tối đa 400 mg/ ngày. Thuốc hiếm khi được chỉ định cho trẻ em, ngoại trừ trường hợp ác tính (đặc biệt là ung thư bạch cầu) và những rối loạn enzym nhất định như hội chứng Lesch - Nyhan.
Triệu chứng và dấu hiệu:
Đã có ghi nhận về trường hợp uống 22,5 g allopurinol mà không có phản ứng có hại. Triệu chứng và dấu hiệu bao gồm buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, hoa mắt đã được ghi nhận ở bệnh nhân uống 20 g allopurinol và đã phục hồi sau điều trị hỗ trợ cơ bản.
Xử trí:
Sự hấp thu ồ ạt allopurinol có thể dẫn tới ức chế đáng kể hoạt tính xanthin oxydase, điều này có thể vô hại trừ khi ảnh hưởng đến các thuốc sử dụng đồng thời, đặc biệt với 6 - mercaptopurin và/ hoặc azathioprin. Sự bù nước thích hợp để duy trì sự bài tiết qua nước tiểu dễ dàng của allopurinol và các chất chuyển hóa của nó. Nếu cần thiết có thể thẩm tách máu.