Dược Lực Học :
Amoxicilin là aminopenicilin, bền trong môi trường acid, có phổ tác dụng rộng hơn benzylpenicilin, đặc biệt có tác dụng chống trực khuẩn Gram âm. Tương tự như các penicilin khác, amoxicilin tác dụng diệt khuẩn, do ức chế sinh tổng hợp mucopeptid của thành tế bào vi khuẩn. In vitro, amoxicilin có hoạt tính với phần lớn các loại vi khuẩn Gram âm và Gram dương như: Liên cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn không tạo penicilinase, H. influenzae, Diplococcus pneumoniae, N. gonorrheae, E. coli, và Proteus mirabilis. Cũng như ampicilin, amoxicilin không có hoạt tính với những vi khuẩn tiết penicilinase, đặc biệt các tụ cầu kháng methicilin, tất cả các chủng Pseudomonas và phần lớn các chủng Klebsiella và Enterobacter.
Sulbactam có khả năng ức chế không hồi phục hàng loạt các men beta-lactamase của nhiều vi khuẩn đề kháng penicillin và cephalosporin.
Sự hiện diện của sulbactam làm mở rộng phổ kháng khuẩn của Amoxicillin kể cả nhiều vi khuẩn thông thường đề kháng với nó và các kháng sinh beta-lactam khác. Do đó thuốc có đặc tính của một kháng sinh phổ rộng và một chất ức chế men beta-lactamase .
Dược Động Học :
Nồng độ đỉnh trong huyết thanh của Amoxicillin /sulbactam đạt được trong vòng 15 phút sau khi hoàn tất việc truyền tĩnh mạch Vimotram hoặc từ 30-60 phút sau khi tiêm bắp.
Thời gian bán thải trung bình trong huyết thanh của cả hai thành phần xấp xỉ 1 giờ trên những người tình nguyện khỏe mạnh.
Ở những bệnh nhân có chức năng thận bình thường, khoảng 75 đến 85% cả hai thành phần Amoxicillin và sulbactam được bài tiết dưới dạng không đổi vào nước tiểu trong vòng 8 giờ đầu sau khi dùng Vimotram .
Ở những bệnh nhân bị suy chức năng thận, động học bài tiết của Amoxicillin và sulbactam đều bị ảnh hưởng như nhau, do đó, tỷ lệ giữa hai phần vẫn không thay đổi theo chức năng thận. Ở những bệnh nhân này, nên tăng khoảng cách giữa các liều dùng của Vimotram . Amoxicillin gắn kết có hồi phục với protein trong huyết thanh người khoảng 28% và với sulbactam là khoảng 38% gắn kết có hồi phục.
Amoxicilin bền vững trong môi trường acid dịch vị. Hấp thu không bị ảnh hưởng bởi thức ăn, nhanh và hoàn toàn hơn qua đường tiêu hóa so với ampicilin. Khi uống cùng liều lượng như ampicilin, nồng độ đỉnh amoxicilin trong huyết tương cao hơn ít nhất 2 lần. Amoxicilin phân bố nhanh vào hầu hết các mô và dịch trong cơ thể, trừ mô não và dịch não tủy, nhưng khi màng não bị viêm thì amoxicilin lại khuếch tán vào dễ dàng. Sau khi uống liều 250 mg amoxicilin 1 - 2 giờ, nồng độ amoxicilin trong máu đạt khoảng 4 - 5 microgam/ml, khi uống 500 mg, nồng độ amoxicilin đạt khoảng 8 - 10 microgam/ml. Tăng liều gấp đôi có thể làm nồng độ thuốc trong máu tăng gấp đôi. Amoxicilin uống hay tiêm đều cho những nồng độ thuốc như nhau trong huyết tương. Nửa đời của amoxicilin khoảng 61,3 phút, dài hơn ở trẻ sơ sinh, và người cao tuổi. ở người suy thận, nửa đời của thuốc dài khoảng 7 - 20 giờ.
Khoảng 60% liều uống amoxicilin thải nguyên dạng ra nước tiểu trong vòng 6 - 8 giờ. Probenecid kéo dài thời gian thải của amoxicilin qua đường thận. Amoxicilin có nồng độ cao trong dịch mật và một phần thải qua phân
Cơ Chế Tác Dụng :
Amoxicilin có tác dụng in vitro mạnh hơn ampicilin đối với Enterococcus faecalis và Salmonella spp., nhưng kém tác dụng hơn đối với Shigella spp. Phổ tác dụng của amoxicilin có thể rộng hơn khi dùng đồng thời với sulbactam và acid clavulanic, một chất ức chế beta - lactamase. Ðã có thông báo E. coli kháng cả amoxicilin phối hợp với acid clavulanic (16,8%).
Chỉ Định :
Vimotram được chỉ định điều trị các nhiễm khuẩn do các chủng vi khuẩn nhạy cảm trong các tình trạng dưới đây:
Nhiễm khuẩn da và mô mềm do các chủng sản xuất beta- lactamase.
Nhiễm khuẩn ổ bụng do các chủng sản xuất beta-lactamase.
Nhiễm khuẩn phụ khoa do các chủng sản xuất beta-lactamase.
Chống Chỉ Định :
Chống chỉ định dùng cho những bệnh nhân có tiền sử quá mẫn cảm với bất kỳ penicillin nào và với tiền sử vàng da tắc mật / suy giảm chức năng gan có liên quan đến thuốc này .
Thận Trọng/Cảnh Báo :
Phản ứng quá mẫn trầm trọng đôi khi gây tử vong đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị penicillin. Những phản ứng này thường xảy ra trên những người có tiền sử quá mẫn với penicillin và / hoặc phản ứng quá mẫn với nhiều dị ứng nguyên. Đã có những phản ứng quá mẫn nặng xảy ra ở những người có tiền sử mẫn cảm với penicillin khi dùng kháng sinh cephalosporin. Nên lưu ý rằng trong quá trình điều trị với Vimotram , bệnh nhân có thể bị bội nhiễm nấm hoặc vi khuẩn.
Sử dụng cho phụ nữ có thai: chỉ nên dùng thuốc này cho phụ nữ mang thai nếu thật cần thiết.
Sử dụng cho phụ nữ cho con bú: thận trọng khi dùng Vimotram cho phụ nữ cho con bú.
Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc: không tác động.
Hiệu Ứng Phụ/Tác Dụng Ngoại Ý :
Tác dụng phụ tại chỗ: Đau tại vị trí tiêm bắp: 16%, đau tại vị trí tiêm tĩnh mạch: 3%, viêm tĩnh mạch huyết khối: 3%.
Tác dụng phụ toàn thân: Các tác dụng phụ được báo cáo thông thường nhất là tiêu chảy, chiếm 3% số bệnh nhân và nổi ban chiếm ít hơn 2% số bệnh nhân.
THÔNG BÁO CHO BÁC SĨ NHỮNG TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN GẶP PHẢI KHI SỬ DỤNG THUỐC.
Liều Lượng & Cách Dùng :
Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của bác sĩ.
Bệnh nhân nhi:
Sử dụng an toàn và hiệu quả của Vimotram qua đường tiêm bắp ở bệnh nhân nhi 1 tuổi trở lên chưa được thiết lập.
Trẻ em trên 10 tuổi:
150 - 200 mg / kg thể trọng / ngày chia liều mỗi 8 giờ.
Liều 150 - 200 mg / kg thể trọng / ngày này là tổng lượng Amoxicillin cộng với Sulbactam .
Người lớn:
Từ 1,5g tới 3g mỗi 8 giờ hoặc theo chỉ định của thầy thuốc. Thời gian của phép trị liệu tiêm tĩnh mạch thường không được quá 14 ngày.
Tổng liều Vimotram không được quá 12g/ngày, kể cả thành phần của Sulbactam.
Bệnh nhân bị suy chức năng thận:
Ở những bệnh nhân bị suy chức năng thận, động học bài tiết của Amoxicillin và Sulbactam đều bị ảnh hường như nhau, do đó, tỷ lệ giữa 2 thành phần vẫn không thay đổi theo chức năng thận.
Quá Liều & Xử Lý :
Các tác dụng phụ trên thần kinh, kể cả co giật, có thể xuất hiện khi các kháng sinh beta-lactam đạt được nồng độ cao trong dịch não tủy.
Bảo Quản :
Bảo quản ở nơi khô và mát, tránh ánh sáng.
Dung dịch sau khi pha ổn định trong vòng 48 giờ ở 4 độ C +- 2 độ C và 8 giờ ở 25 độ C + 2 độ C.