Chỉ Định :
DƯỢC LỰC HỌC Pentoxifylline cải thiện tuần hoàn máu bằng cách tác động vào sự thay đổi hình dạng cho hồng cầu đã bị suy giảm, ức chế sự kết tập tiểu cầu và giảm độ nhớt của máu. Tăng cường tuần hoàn máu bằng cách cải thiện rõ ràng sự lưu thông máu tại chỗ giảm tuần hoàn ngoại biên, đảm bảo cung cấp máu cho những nơi bị tuần hoàn giảm Thành công đạt được trong điều trị thể hiện giảm các hội chứng điển hình liên quan đến rối loạn tuần hoàn ngoại biên Kết quả mong muốn đạt được đối với Pentoxifylline là điều trị rối loạn hệ tuần hoàn mắt và tai trong cũng như rối loạn tuần hoàn não Tác động lên sự chảy máu: Pentoxifylline cải thiện tính bền của các hồng cầu bị giảm tính bền và ức chế kết tập hồng cầu, làm giảm nồng độ fibrinogen đang tăng, ức chế kết tập tiểu cầu, cải thiện sự lưu thông của máu bằng cách làm giảm độ nhớt của máu. Tác động huyết động lực học: Pentoxifylline làm giảm kháng lực ngoại biên và tăng sức bền của tim (ảnh hưởng tích cực đến hoạt động co bóp cơ tim)
DƯỢC ĐỘNG HỌC Thời gian bán hủy của pentoxifylline khoảng 1 giờ. Pentoxifylline được chuyển hóa hoàn toàn và hơn 90% thải trừ qua thận dưới dạng chất chuyển hóa liên kết không phân cực, hòa tan trong nước. Bởi vì thời gian bán hủy ngắn nên sự tích lũy pentoxifylline không đặt thành vấn đề. Sự đào thải sẽ diễn ra chậm hơn với bệnh nhân bị suy thận.
CHỈ ĐỊNH Bệnh tắc nghẽn động mạch ngoại vi và các rối loạn tuần hoàn động tĩnh mạch do xơ cứng động mạch và do tiểu đường (đau cách hồi, đau khi nghỉ ngơi) và rối loạn dinh dưỡng (loét chân và hoại tử)
Chống Chỉ Định :
Trentilin không nên dùng trong những trường hợp sau
- Bệnh nhân quá mẫn với pentoxifylline, methyl xanthine khác hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Xuất huyết nặng ( nguy cơ tăng chảy máu)
- Xuất huyết võng mạc nặng ( nguy cơ tăng chảy máu)
- Phụ nữ mang thai
CẢNH BÁO ĐẶC BIỆT VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG Cần theo dõi cẩn thận đối với các các bệnh nhân sau đây - Bệnh nhân loạn nhịp tim nặng, bởi vì có thể làm loạn nhịp tim tệ hơn - Bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim (vì có thể làm loạn nhịp tim sớm và hạ huyết áp) - Bệnh nhân huyết áp thấp - Bệnh nhân suy thận (độ thanh thải creatinin dưới 30ml/ phút) - Bệnh nhân bị suy gan nặng. - Các trường hợp chảy máu do liệu pháp chống đông máu và rối loạn máu đông vì có thể gây chảy máu tăng thêm - Các trường hợp có nguy cơ hạ huyết áp
Tương Tác Thuốc :
Tác dụng của thuốc điều trị cao huyết áp (Ức chế men chuyển v.v…) và các thuốc có khản năng làm hạ huyết áp (nitrats,…) có thể tăng thêm trong khi điều trị Trentilin - Có thể xảy ra tăng tác động hạ đường huyết của insulin hay thuốc trị tiểu đường dạng uống, tăng nguy cơ hạ đường huyết. Vì vậy, nên theo dõi cẩn thận các bệnh nhân bị bệnh tiểu đường đang điều trị - Sử dụng cùng lúc pentoxifylline và theophylline có thể gây tăng nồng độ theophylline ở một số bệnh nhân. Do đó có thể làm tăng tác dụng và tăng tác dụng phụ của theophylline PHỤ NỮ MANG THAI VÀ CHO CON BÚ Phụ nữ mang thai Chưa có kinh nghiệm sử dụng Trentilin ở phụ nữ mang thai, không nên sử dụng cho phụ nữ mang thai. Phụ nữ cho con bú Pentoxifylline qua sữa mẹ tính theo phút. Do không đủ kinh nghiệm để đạt được, những nguy cơ có thể và lợi ích phải được cân nhắc cẩn thận trước khi dùng Trentilin cho phụ nữ mang thai.
Hiệu Ứng Phụ/Tác Dụng Ngoại Ý :
Khi Trentilin điều trị liều cao hoặc truyền quá nhanh sẽ làm da nổi đỏ, gây chứng đau trong dạ dày như đầy bụng, buồn nôn hay tiêu chảy; tim đập nhanh; nổi ngứa, phát ban, nổi mày đay. Trường hợp quá mẫn cảm với thuốc sẽ dẫn đến sốc, phù mạch, co thắt phế quản Ngưng dùng thuốc và báo ngay cho bác sỹ khi phát hiện triệu chứng phản ứng thuốc - Thỉnh thoảng bị đau đầu, chóng mặt, lo lắng, mất ngủ. Rất hiếm gặp cho các trường hợp xơ cứng động mạch trong gan, tăng chuyển hóa axit amin
- Đau thắt ngực, hạ huyết áp có xảy ra nhưng hiếm
- Cách ly và theo dõi đặc biệt các bệnh nhân xuất huyết dưới da, niêm mạc, dạ dày, ruột
- Hãy thông báo ngay cho bác sỹ nếu gặp các tác dụng phụ không mong muốn. Trường hợp nặng có thể ảnh hưởng đến tính mạng Thông báo cho bác sĩ những tác dụng phụ khi dùng thuốc
QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ Triệu chứng Dấu hiệu nhiễm độc như người nổi đỏ, ngất xỉu, buồn nôn, mất cảm giác, co giật. Dấu hiệu ban đầu là buồn nôn, chóng mặt, tim đập nhanh, hạ huyết áp. Xử lý Ngoài các biện pháp chống độc chung, phải chú ý đặc biệt huyết áp, nếu giảm quá nhiều sẽ truyền huyết tương. Nên mở thông khí và sử dụng diazepam nếu thấy có co giật
Liều Lượng & Cách Dùng :
Theo nguyên tắc, liều lượng và cách dùng tùy thuộc vào loại và mức độ nặng của rối loạn tuần hoàn và độ dung nạp của bệnh nhân. Nhìn chung, liều được chỉ định bởi bác sĩ dựa trên nhu cầu của từng bệnh nhân như sau: Tiêm truyền mỗi ngày 2 lần, 1 lần vào buổi sáng và 1 lần vào buổi tối, mỗi lần 200 mg pentoxifylline (2 ống 5 ml chứa 100 mg pentoxifylline/ống) hoặc 300mg pentoxifylline (3 ống 5ml) được pha loãng trong dung dịch truyền 250ml hay 500ml. Điều trị sẽ đầy đủ với 2 viên 400 mg sau khi tiêm truyền buổi tối. Nếu thời gian giữa 2 lần truyền quá lâu, nên sử dụng thêm một viên thuốc vào giờ trưa Nếu điều kiện chăm sóc và dung nạp của bệnh nhân chỉ cho phép tiêm truyền tĩnh mạch một lần, khuyến cáo nên chỉ định thêm 3 viên Trentilin 400 mg sau khi tiêm truyền tĩnh mạch (2 viên giữa ngày và 1viên vào buổi tối). Truyền giọt tĩnh mạch ngoài đường tiêu hóa 24 giờ có thể thích hợp trong một vài trường hợp nặng hơn, đặc biệt ở bệnh nhân đau cách hồi, loét hoặc hoại tử Nói chung, liều Trentilin chỉ định truyền giọt tĩnh mạch ngoài đường tiêu hóa 24 giờ không quá 1200mg. Liều được chỉ định trên mỗi bệnh nhân có thể được tính theo công thức: 0,6 mg pentoxifylline/kg/giờ . Liều được tính theo công thức này là 1000mg pentoxifylline cho bệnh nhân cân nặng 70kg và 1150mg pentoxifylline cho bệnh nhân cân nặng 80kg. Bệnh nhân suy thận (độ thanh thải creatinine dưới 30 ml/phút) có thể cần giảm liều đến 30%-50%. Giảm liều tùy thuộc vào độ dung nạp mỗi bệnh nhân. Bệnh nhân suy chức năng gan nặng, có thể cần điều chỉnh liều cho phù hợp tùy thuộc vào độ dung nạp mỗi bệnh nhân. Bệnh nhân hạ huyết áp hay tuần hoàn không ổn định, bệnh nhân có nguy cơ cao hạ huyết áp (như bệnh động mạch cơ vành hay tắt tĩnh mạch chuyền lên não bộ) sẽ được điều trị bắt đầu với liều thấp và tăng dần. Liệu pháp cộng thêm và tiếp nối Trentilin 400mg thuốc viên được kê đơn như là liệu pháp cộng thêm với truyền hoặc tiêm tĩnh mạch. Sau khi cải thiện, có thể điều trị duy trì bằng đơn trị liệu đường uống. Cách dùng Nên pha loãng Trentilin bằng dung dịch phù hợp và chỉ định tiêm truyền tĩnh mạch. Dung dịch Saline và Ringer có thể sử dụng làm dùng dịch tiêm truyền. Nên kiểm tra tính tương kỵ của thuốc với dung dịch cho mỗi trường hợp trước khi chỉ định dùng. Chỉ tiêm truyền khi dung dịch thật trong. Thời gian tiêm truyền 100 mg pentoxifylline tối thiểu là 60 phút, đối với 300mg pentoxifylline là 180 phút Tùy vào bệnh lý kèm theo (như suy tim sung huyết) nên giữ thể tích lượng dịch truyền thấp hơn và nên dùng bơm truyền dịch có kiểm soát lượng dịch truyền.
Bảo Quản :
BẢO QUẢN: Bảo quản dưới 30oC. Tránh ánh sáng và tránh ẩm
TIÊU CHUẨN: Nhà sản xuất HẠN DÙNG: 2 năm kể từ ngày sản xuất
ĐÓNG GÓI: Hộp của 5 ống x 5mL - Để xa tầm tay trẻ em.
- Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. - Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. - Thuốc này chỉ được dùng theo sự kê toa của bác sĩ.