Tìm theo
Tím gentian
Các tên gọi khác (1) :
  • Methylrosaniline
Thuốc sát khuẩn
Thuốc Gốc
Dạng dùng : Dung dịch dùng để bôi, thuốc bôi tím gentian
Dược Động Học :
Không có thông tin về sự hấp thu toàn thân của tímgentian sau khi bôi ngoài da và niêm mạc. Nhưng khi điều trị kéo dài hoặc thường xuyên nãm Candida ở miệng đã gây viêm thực quản, viêm thanh quản, viêm khí quản, hoặc buồn nôn, nôn, ỉa chảy và đau bụng. Ở một số nước, tím gentian khuyến cáo không dùng để bôi lên niêm mạc hoặc vết thương hở.
Cơ Chế Tác Dụng : Tím gentian là một thuốc sát trùng/diệt vi sinh vật dùng để bôi vào da và niêm mạc. Hiệu lực của thuốc trên vi khuẩn gram dương có liên quan với những đặc tính của tế bào vi khuẩn. Đó là cơ sở cho việc nhuộm gram phân biệt vi khuẩn (ví dụ, tính thấm và độ dày của thành tế bào).
Tím gentian ức chế sinh trưởng của nhiều loài nấm, kể cả nấm men và nấm da. Thuốc có hiệu quả với nấm Candida, Epidermophyton, Cryptococcus, Trichophyton và nấm Geotrichum candidum. Tím gentian có tác dụng trên một số vi khuẩn gram dương, đặc biệt những loài Staphylococcus. Đã có báo cáo là thuốc ức chế sự sinh trưởng của tác nhân gây viêm lợi hoại tử loét (nhiễm khuẩn vincent), nhưng hiện nay người ta cho là vi khuẩn gram âm (thường kháng với tím gentian) đã gây nên bệnh này. Thuốc không có tác dụng chống những vi khuẩn kháng acid và bào tử của vi khuẩn.
Tím gentian đã từng được dùng dưới dạng thuốc bôi trong điều trị nhiễm vi sinh vật ở da và niêm mạc da do Candida albicans, như bệnh nấm Candida ở miệng, ở âm đạo, hăm kẽ và viêm quanh móng. Nhưng hiện có những thuốc hiệu qủa hơn và không nhuộm màu như nystatin và amphotericin B, nên không khuyên dùng thuốc này gây kích ứng cục bộ và nhuộm màu.
Tím gentian cũng đã từng được bôi để điều trị bệnh nấm Geotrichum cục bộ, chốc lở, viêm lợi hoại tử loét, nhiễm vi sinh vật bề mặt và nhiều bệnh viêm da khác nhau, tuy nhiên hiệu lực của thuốc trong những bệnh này chưa được xác định chắc chắn.

Chỉ Định : Bôi tại chỗ trên da bị nhiễm khuẩn (hăm bẹn) hoặc một số nấm (Candida). Tím gentian không được dùng để bôi lên niêm mạc hoặc da bị rách (vết thương hở) (tính gây ung thư trên súc vật).
Chống Chỉ Định : Người bệnh mẫn cảm với thuốc.
Trầy da hoặc loét rộng, tổn thương loét ở mặt, vết thương hở.
Người bệnh có loạn chuyển hoá porphyrin.
Thận Trọng/Cảnh Báo : Tím gentian có thể gây kích ứng và loét niêm mạc, khi bôi. Không được nuốt và tránh tiếp xúc với mắt.
Thuóc xăm vào da có thể xảy ra khi bôi tím gentian trên mô hạt, do đó không bôi thuốc vào tổn thương loét ở mặt.
Khi sử dụng tím gentian điều trị bệnh nấm Candida miệng, chỉ bôi lên từng thương tổn, vì những tác dụng không mong muốn nghiêm trọng đã xảy ra sau khi dùng thuốc thường xuyên và kéo dài, hoặc khi nuốt một lượng dung dịch thuốc. Phải để trẻ nhỏ úp mặt xuống sau khi bôi thuốc để giảm thiểu lượng thuốc nuốt vào.
Vì tím gentian là một thuốc nhuộm, nên thuốc sẽ nhuộm màu vào da và quần áo.
Chưa thực hiện những nghiên cứu dài hạn trên động vật để xác định khả năng gây đột biến và gây ung thư cảu tím gentian.
Không nên dùng tím gentian cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Hiệu Ứng Phụ/Tác Dụng Ngoại Ý : Mặc dù tím gentian thường được dung nạp tốt, thuốc có thể gây kích ứng hoặc gây những phản ứng mẫn cảm và loét niêm mạc. Viêm thực quản , viêm thanh quản hoặc viêm khí quản có thể xayra do nuốt dung dịch tím gentian, do sử dụng thuốc thường xuyên và kéo dài trong điều trị bệnh nấm candida ở miệng. Sự xăm thuốc vào da có thể xảy ra khi bôi tím gentian trên mô hạt.
Thường gặp: viêm thực quản, bỏng, kích ứng mụn nước, phản ứng mẫn cảm, loét niêm mạc, viêm thanh quản, viêm khí quản.
Liều Lượng & Cách Dùng : Tím gentian được dùng để bôi dưới dạng dung dịch 0,25% hoặc 0,5%.
Dùng bông bôi dung dịch tím gentian trên những thương tổn, ngày 2 hoặc 3 lần, trong 3 ngày, không gây kích ứng hơn dung dịch 1 - 2%.
Quá Liều & Xử Lý : Bôi quá nhiều vào niêm mạc nhất là niêm mạc miệng có thể gây kích ứng tại chỗ, hoặc viêm thực quản, viêm thanh quản.
Điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Ngừng bôi.
Bảo Quản : Dung dịch tím gentian cần để trong bình kín, ở nhiệt độ dưới 40 độ C, tốt nhất là 15 - 30 độ c. Tránh để thuốc đóng băng.
... loading
... loading