Tìm theo
Stavudine
Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn
Thuốc Gốc
Dạng dùng : Viên nang
Dược Động Học :
▧ Người lớn :
Stavudine được hấp thu nhanh chóng bằng đường uống. Sinh khả dụng trung bình là 86,4%. Nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) đạt được khoảng 1 giờ sau khi dùng thuốc và tăng lên trong một mức nhất định.
Thời gian bán thải trung bình là 1,44 giờ sau khi dùng liều đơn và thời gian bán thải không phụ thuộc liều dùng. Lượng thải qua đường thận vào khoảng 40% so với toàn bộ lượng được thải trừ. Lượng thải qua đường thận gấp 2 lần so với độ thanh thải creatinin nội sinh.
Trẻ em:
Sinh khả dụng trung bình là 78,5% nếu dùng dạng viên uống và 69,2% nếu dùng dạng thuốc nước.
Khi dùng liều đầu hay liều duy trì, dược động học không có gì thay đổi, không có sự tích lũy stavudine nếu dùng liều từ 0,125mg/kg đến 2mg/kg cho mỗi 12 giờ.
Nồng độ trong dịch não tủy từ 16-97% đồng thời với nồng độ trong huyết tương. Thời gian bán thải sau khi uống liều đơn là 0,91 giờ.
Người suy giảm chức năng thận:
Ðộ thanh thải giảm do độ thanh thải creatinin giảm, do đó, cần điều chỉnh liều Stavudine ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận.
Người suy giảm chức năng gan:
Dược động học ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan tương đương với ở bệnh nhân có chức năng gan bình thường. Do đó, không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan.
Cơ Chế Tác Dụng : Stavudine là dạng thymidin tổng hợp, có tác động kháng lại virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV).
Stavudine ức chế quá trình tái bản HIV ở tế bào người trên in vitro. Stavudine bị phosphoryl hóa thành dạng Stavudine phosphat, là dạng có khả năng ức chế men mã hóa HIV bằng cách cạnh tranh với chất nền nguyên thuỷ là deoxythymidin triphosphat.
Stavudine cũng ức chế tổng hợp AND virus bằng cách làm cho chuỗi AND kết thúc do thiếu nhóm 3'-hydroxy, là nhóm cần thiết cho việc nối dài phân tử AND.
Stavudine triphosphat ức chế tế bào AND polymerase dạng bêta và gamma, qua đó làm giảm quá trình tổng hợp ty lạp thể của AND.
Tác động đối kháng tế bào AND polymerase alpha và bêta ít hơn 100 lần so với tác động đối kháng men mã hóa HIV.
Stavudine triphosphat có thời gian bán hủy nội bào là 3,5 giờ trong tế bào T và tế bào máu ngoại biên đơn nhân.
Chỉ Định : Dùng kết hợp với các thuốc kháng siêu vi khác để điều trị bệnh nhân nhiễm HIV.
Ðiều trị bệnh nhân người lớn nhiễm HIV sau khi đã dùng dài hạn zidovudine.
Chống Chỉ Định : Quá mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Tương Tác Thuốc : Do stavudine được đào thải chủ động qua thận, có thể có các tương tác với các thuốc khác cũng được đào thải chủ động qua thận (như trimethoprime). Tuy nhiên, không thấy bất kỳ tương tác dược động nào có ý nghĩa về mặt lâm sàng với lamivudine.
Zidovudine có thể ức chế quá trình phosphoryl hoá nội bào của stavudine. Không khuyến cáo dùng stavudine chung với zidovudine. Tác động của stavudine bị ức chế bởi doxorubicine. Ngược lại, stavudine không bị ức chế bởi các thuốc dùng điều trị nhiễm HIV khác có cùng cách thức phosphoryl hoá, như didanosine, zalcitabine, ganciclovir, foscarnet. Ảnh hưởng của stavudine trên động học phosphoryl hoá các chất đồng đẵng nucleoside khác hơn là zidovudine chưa được nghiên cứu.
Không có tương tác đáng kể về mặt lâm sàng giữa stavudine đơn thuần hoặc stavudine kết hợp didannosine với nelfinavir.
Chưa có nghiên cứu chính thức về tương tác với các thuốc khác được thực hiện.
Thận Trọng/Cảnh Báo : Tiền sử bệnh thần kinh ngoại biên hoặc viêm tụy, suy thận.
Người cao tuổi.
Phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú.
Hiệu Ứng Phụ/Tác Dụng Ngoại Ý : Bệnh thần kinh ngoại biên.
Tăng men gan.
Nhức đầu, rối loạn tiêu hóa, ớn lạnh/sốt.
Ðau cơ.
Nổi mẩn da.
Viêm tụy.
Liều Lượng & Cách Dùng : Dùng đường uống.
Bệnh nhân >= 60kg: 40mg. Dùng mỗi 12 giờ.
Bệnh nhân Trẻ em > 3 tháng tuổi, Trẻ em > 3 tháng tuổi, >= 30kg: dùng như liều người lớn.
Quá Liều & Xử Lý : Kinh nghiệm điều trị trên bệnh nhân người lớn dùng các liều cao gấp 12 lần liều khuyến cáo hàng ngày cũng không cho thấy bất kỳ dấu hiệu ngộ độc cấp tính nào. Biến chứng việc dùng quá liều có thể là bệnh thần kinh ngoại biên và thay đổi chức năng gan. Thanh thải trung bình của stavudine trong thẩm phân máu vào khoảng 120 ml/phút. Việc bổ sung phương pháp lọc này nhằm đào thải thuốc khi bị quá liều còn chưa được rõ ràng. Người ta không biết rằng stavudine có được đào thải bằng thẩm phân phúc mạc hay không.
Bảo Quản : Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30 độ C.
Dữ Kiện Thương Mại
Một Số Biệt Dược Thương Mại
... loading
... loading