Tìm theo
Rotarix Tm
Vaccine
Biệt Dược
SĐK: QLVX-H01-0491-12
NSX : Bỉ
Nồng độ : 1.5ml
Đóng gói : hộp 1 ống x 1,5ml
Giá tham khảo : 700719 VNĐ / ống

Vắc xin Rotarix ngừa tiêu chảy

Dược Lực Học :

Đáp ứng miễn dịch

Cơ chế miễn dịch học của vaccine Rotarixtrong việc bảo vệ phòng ngừa viêm dạ dày - ruột do nhiễm rotavirus vẫn chưa được biết rõ. Chưa thiết lập mối liên quan giữa kháng thể đáp ứng với vaccine rotavirus và khả năng bảo vệ phòng ngừa viêm dạ dày - ruột do rotavirus gâynên.

Bảng dưới đây cho thấy tỷ lệ phần trămnhững trẻ có hiệu giá kháng thể IgA kháng rotavirus trong huyết thanh ≥ 20U/ml (bằng phương pháp ELISA) sau khi uống vaccine 2 liều hoặc nhóm đối chứng ở những nghiên cứu khác nhau.

Phác đồ

Nghiên cứu ở Châu Âu

Vaccine (N=794)

Đối chứng (N=422)

2, 3 tháng

Pháp

84,3%

14%

 

Đức

82,1%

6,0%

2, 4 tháng

Tây Ban Nha

85,5%

12,4%

3, 5 tháng

Phần Lan

94,6%

2,9%

 

Ý

92,3%

11,1%

3, 4 tháng

Cộng hòa Séc

84,6%

2,2%

Phác đồ

Nghin cứu ở Chu Mỹ Latin

Vaccine (N=1023)

Đối chứng (N=136)

2, 3 đến 4 tháng

11 nước

77,9%

15,1%

2, 4 tháng

3 nước

85,5%

17,1%

Phác đồ

Nghiên cứu ở Châu Á

Vaccine (N=140)

Đối chứng (N=136)

2, 4 tháng

Đài Loan

100%

4,5%

3, 4 tháng

Hồng Kông

95,2%

0,0%

 

Singapore

97,8%

2,1%

Sự bài tiết vaccine

Sau khi uống vaccine, virus có trong vaccine được bài tiết qua phân và nhiều nhất là vào ngày thứ 7 sau khi uống vaccine. Các hạt kháng nguyên virus được xác định bằng phương pháp ELISA ở khoảng 50% các mẫu phân sau liều uống vaccine đầu tiên và khoảng 4 % các mẫu phân sau liều uống thứ 2. 17% các mẫu phân này cho kết quả dương tính khi kiểm tra sự có mặt của chủng vaccine sống.

Hiệu quả bảo vệ tại Châu Âu

Các thử nghiệm lâm sàng ở Châu Âu và ChâuMỹ Latin đã được tiến hành để đánh giá hiệu quả bảo vệ của Rotarix phòng ngừa viêm dạ dày - ruột bất kỳ và nặng do rotavirus.

Một nghiên cứu lâm sàng trên 4.000 trẻ em ở Châu Âu để đánh giá các phác đồ chủng ngừa khác nhau của Rotarix (2, 3 tháng; 2, 4 tháng; 3, 4 tháng; 3, 5 tháng). Mức độ nặng của bệnh viêm dạ dày - ruột được xác định dựa trên thang điểm 20 của Vesikari, qua đó đánh giá toàn cảnhlâm sàng của viêm dạ dày - ruột do rotavirus bằng cách tính đến mức độ nặng và khoảng thời gian kéo dài triệu chứng tiêu chảy và nôn, mức độ nặng của triệu chứng sốt và mất nước cũng như nhu cầu cần được điều trị.

Sau khi sử dụng 2 liều Rotarix, hiệu quả bảo vệ của vaccine trong năm đầu tiên là 87,1% (95% CI: 79,6; 92,1) phòng ngừa viêm đường tiêu hóa do rotavirus; 95,8% (95% CI: 89,6; 98,7) phòng ngừa viêm đường tiêu hóa nặng do rotavirus (điểm Vesikari ≥11); 91,8% (95% CI: 84;96,3) phòng ngừa viêm đường tiêu hóa do rotavirus yêu cầu cần được điều trị ykhoa; và 100% (95% CI: 81,8; 100) phòng ngừa viêm đường tiêu hóa do rotavirus cần phải nhập viện.

Hiệu quả của vaccine trong năm đầu tăng dần cùng với sự gia tăng mức độ nặng của bệnh, đạt được 100% (95% CI: 84,7; 100) khi điểm Vesikari ≥17.

Hiệu quả của vaccine đối với tuýp đặc hiệuđược trình bày trong bảng dưới đây:

Chủng

Mức độ nặng bất kỳ của viêm đường tiêu hóa do rotavirus

 

Viêm đường tiêu hóa nặng do rotavirus

 
 

Hiệu quả (%)

95% CI

Hiệu quả (%)

95% CI

G1P [8]

95,6

87,9; 98,8

96,4

85,7; 99,6

G3P [8]

89,9

9,5; 99,8

100,0

44,8; 100,0

G4P [8]

88,3

57,5; 97,9

100,0

64,9; 100,0

G9P [8]

75,6

51,1; 88,5

94,7

77,9; 99,4

Các chủng với kiểu di truyền P [8]

88,2

80,8; 93,0

96,5

90,6; 99,1

Hiệu quả bảo vệ của vaccine tại Châu Mỹ Latin:

Một nghiên cứu ở Châu Mỹ Latin được tiến hành để đánh giá hiệu quả bảo vệ của vaccine Rotarix trên khoảng 20.000 trẻ từ 2 đến 4 tháng tuổi.

Sau 2 liều Rotarix, hiệu quả bảo vệ củavaccine phòng ngừa viêm dạ dày - ruột nặng do Rotavirus cần nhập viện và/hoặcđiều trị bù nước là 84,7% (95% CI: 71,7; 92,4) trong năm đầu tiên. Hiệu quả bảovệ của Rotarix được duy trì trong năm thứ 2 phòng ngừa viêm viêm dạ dày - ruộtnặng do Rotavirus là 79,0% (95% CI: 66,4; 87,4). Khi mức độ nặng của viêm dạdày - ruột do Rotavirus được tính theo thang điểm Vesikari 20, hiệu quảbảo vệ của vaccine trong năm đầu tiên tăng dần cùng với sự gia tăng mức độ nặngcủa bệnh, đạt 100% (95% CI: 74,5; 100) khi điểm Vesikari ≥19. Việc quansát đầy đủ các trường hợp viêm viêm dạ dày - ruột do G1P[8] và G9P[8] đã chứngminh được hiệu quả bảo vệ của vaccine đạt 100% (95% CI: >>72,2; 100) khiđiểm Vesikari ≥ 18.

Hiệu quả bảo vệ của vaccine phòng ngừa cáctuýp đặc hiệu gây viêm dạ dày - ruột nặng do Rotavirus được trình bày dưới đây:

Tuýp

Viêm dạ dày - ruột nặng do rotavirus (năm đầu tiên)

 

Viêm dạ dày - ruột nặng do rotavirus (năm thứ hai)

 
 

Hiệu quả (%)

95% CI

Hiệu quả (%)

95% CI

G1P [8]

91,8

74,1; 98,4

72,4

34,5; 89,9

G3P [8]

87,7

8,3; 99,7

71,9

-47,7; 97,1

G9P [8]

90,6

61,7; 98,9

87,7

72,9; 95,3

Các tuýp với kiểu di truyền P [8]

90,9

79,2; 96,8

79,5

67,0; 87,9

Qua 4 nghiên cứu về hiệu quả bảo vệ củavaccine* cho thấy hiệu quả phòng ngừa viêm dạ dày - ruột nặng (điểmVesikari ≥11) do rotavirus tuýp G2P[4] là 71,4%.

*Trong những nghiên cứu này, điểm đánh giáchỉ là ước lượng và khoảng cách tin cậy được tính tương ứng với thang điểm đó:100% (95% CI: -1858,0; 100), 100 % (95% CI: 21,1; 100), 45,4% (95% CI: -81,5;86,6) , 74,7% (95% CI: -386,2; 99,6).

Mặc dù Rotarix là vaccine uống 2 liều nhưng đã quan sát thấy hiệu quả bảo vệ ngay sau liều đầu tiên. Tại Châu Âu, hiệu quả của vaccine chống viêm dạ dày

- ruột nặng do rotavirus từ liều đầu tiên đến liều thứ 2 là 89,8% (95% CI: 8,9; 99,8). Phân tích tổng thể 2 nghiên cứu được tiến hành ở Châu Mỹ Latin về hiệu quả bảo vệ của vaccine cho thấy hiệu quả chống viêm dạ dày

- ruột nặng do rotavirus từ liều đầu tiên đến liều thứ 2 là 64,4% (95% CI: 11,9; 86,9).

AN TOÀN TIỀN LÂM SÀNG

Các số liệu tiền lâm sàng không cho thấy có sự nguy hiểm đặc biệt nào trên người dựa trên nghiên cứu về độc tính của liều nhắc lại.

Dược Động Học :

Cơ Chế Tác Dụng :
Chỉ Định : Cơ chế miễn dịch học của vaccine Rotarix trong việc bảo vệ phòng ngừa viêm dạ dày - ruột do nhiễm rotavirus
Chống Chỉ Định :

KHÔNG ĐƯỢC TIÊM ROTARIX.

LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ

Không sử dụng Rotarix cho người lớn. Chưa có số liệu về việc sử dụng vaccine trong thời kỳ mang thai và cho con bú và chưa tiến hành nghiên cứu về khả năng sinh sản trên động vật

Tương Tác Thuốc :

Có thể sử dụng Rotarix cùng lúc với bất kỳ vaccine đơn giá hoặc vaccine kết hợp nào khác [bao gồm vaccine 6 giá trị(DTPa-HBV-IPV/Hib)]: vaccine bạch hầu - ho gà toàn tế bào - uốn ván (DTPw),vaccine bạch hầu - ho gà vô bào - uốn ván (DTPa), vaccine Haemophilus influenzae type b (Hib), vaccine bại liệt bất hoạt (IPV), vaccine viêm gan B,vaccine viêm phổi và vaccine viêm màng não nhóm huyết thanh C. Các nghiên cứu lâm sàng đã chứng minh rằng đáp ứng miễn dịch và tính an toàn của những vaccine dùng đồng thời không bị ảnh hưởng.

Sử dụng đồng thời Rotarix với vaccine bại liệt uống (OPV) không ảnh hưởng đến đáp ứng miễn dịch của kháng nguyên bại liệt. Mặc dù vậy, việc sử dụng đồng thời OPV có thể gây giảm nhẹ đáp ứng miễn dịch với vaccine phòng rotavirus nhưng chưa có bằng chứng cho thấy khả năng bảovệ chống lại bệnh viêm dạ dày - ruột nặng do rotavirus bị ảnh hưởng. Đáp ứngmiễn dịch đối với Rotarix không bị ảnh hưởng nếu uống OPV 2 tuần sau khi uống Rotarix.

Thận Trọng/Cảnh Báo :
Hiệu Ứng Phụ/Tác Dụng Ngoại Ý :

TÁC DỤNG NGOẠI Ý

Trong tổng số 11 thử nghiệm lâm sàng có đốichứng, khoảng 77.800 liều vaccine Rotarix đã được sử dụng cho khoảng 40.200 trẻem.

Có 2 nghiên cứu lâm sàng (tại Phần Lan),vaccine Rotarix được dùng đơn lẻ (không trùng lịch tiêm chủng với các vaccinetrẻ em thường qui khác). Không có sự khác biệt về tỷ lệ và mức độ nặng của cáctriệu chứng như tiêu chảy, nôn, ăn không ngon, sốt và kích thích giữa nhóm dùngRotarix và nhóm đối chứng. Tỷ lệ hoặc mức độ nặng của những tác dụng ngoại ýnày không tăng lên khi dùng liều vaccine thứ hai.

Trong 9 thử nghiệm còn lại (tại Châu Âu,Canada, Mỹ, Mỹ Latin, Singapore, Nam Phi), vaccine Rotarix được dùng đồng thờivới các vaccine trẻ em thường qui khác. Kết quả cho thấy không có sự khác biệtvề tác dụng ngoại ý giữa nhóm trẻ em uống Rotarix với nhóm đối chứng.

Những tác dụng phụ được nhóm nghiên cứu chorằng có thể liên quan đến việc sử dụng vaccine Rotarix được liệt kê theo tầnsuất như sau:

Rất phổ biến: ≥ 10%

Phổ biến: ≥ 1% và < 10%

Không phổ biến: ≥ 0,1% và < 1%

Hiếm gặp: ≥ 0,01% và < 0,1%

Rất hiếm: < 0,01%

Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinhtrùng Hiếm gặp: nhiễm khuẩn đường hô hấp trên.

Rối loạn tinh thần Rất phổ biến: kíchthích.

Không phổ biến: quấy khóc, rối loạn giấcngủ.

Rối loạn hệ thần kinh Không phổ biến:ngủ lơ mơ.

Rối loạn hô hấp, ngực và trungthất Rất hiếm: khản tiếng, sổ mũi.

Rối loạn hệ tiêu hóa Rất phổ biến: mấtcảm giác ngon miệng.

Phổ biến: tiêu chảy, nôn, đầy hơi, đaubụng, nôn trớ thức ăn.

Không phổ biến: táo bón.

Rối loạn da và mô phụ thuộc Hiếm gặp:viêm da, ban đỏ.

Rối loạn cơ vân và mô liên kết Hiếmgặp: chuột rút.

Rối loạn toàn thân và tại chỗ Phổbiến: sốt, mệt mỏi.

Nguy cơ lồng ruột được đánh giá trong thửnghiệm với quy mô lớn về tính an toàn của vaccine được tiến hành trên 63.225trẻ em ở Châu Mỹ Latin và Phần Lan. Kết quả cho thấy không có bằng chứng về sựgia tăng nguy cơ lồng ruột ở nhóm trẻ dùng Rotarix so với nhóm đối chứng, chitiết được nêu ra trong bảng dưới đây.

Rotarix Nhóm đối chứngNguy cơ tương đối(95% CI)Lồng ruột xuất hiện trong vòng 31 ngày sau khi uốngvaccine:N=31673N=31552Liều đầu tiên120,50 (0,07; 3,21)Liều thứ hai550,99 (0,31;3,21)Lồng ruột xuất hiện đến khi 1 tuổi:N=10159N=10010Liều đầu tiên đến khi 1tuổi4140,28 (0,10; 0,81)

CI: khoảng tin cậy.

Liều Lượng & Cách Dùng : Chỉ định uống Rotarix ngừa tiêu chảy cấp do virus Rota dành cho trẻ từ 06 tuần tuổi trở lên, uống 02 lần cách nhau tối thiểu 4 tuần, không dùng cho trẻ trên 06 tháng tuổi.

Phác đồ phòng ngừa gồm 2 liều. Nên dùng liều đầu tiên từ 6 tuần tuổi. Khoảng cách giữa mỗi liều ít nhất là 4 tuần. Nên hoàn thành việc uống phòng trong vòng 24 tuần tuổi.

Trong các thử nghiệm lâm sàng, hiện tượng nhổ hoặc trớ khi uống vaccine hiếm gặp, trong trường hợp nàykhông cần uống liều thay thế. Tuy nhiên, nếu trẻ nhổ hoặc trớ ra phần lớn lượng vaccine đã uống vào thì nên uống ngay liều vaccine thay thế.

Cần phải nhấn mạnh rằng trẻ được uống phòng ngừa liều đầu bằng Rotarix thì uống liều thứ 2 cũng bằng Rotarix.

Cách dùng

Rotarix chỉ dùng đường uống.

KHÔNG ĐƯỢC TIÊM ROTARIX.

Không hạn chế thức ăn hoặc nước uống của trẻ, kể cả sữa mẹ trước hoặc sau khi uống vaccine. Không có bằng chứng cho thấy sữa mẹ làm giảm khả năng bảo vệ của Rotarix chống lại rotavirus gây viêm dạ dày - ruột do đó nên tiếp tục cho trẻ bú mẹ trong thời gian uống vaccine.

TƯƠNG KỴ Không được trộn vaccine này cùng với thuốc khác.

BẢO QUẢN:

Trước khi hoàn nguyên:

Bảo quản vaccine đông khô ở +2°C/+8°C (trong tủ lạnh).

Dung môi có thể bảo quản ở +2°C/+8°C hoặc ở nhiệt độ phòng (nhiệt độ bảo quản không quá 37°C).

Số liệu thử nghiệm cho thấy rằng vaccine đông khô ổn định tại nhiệt độ 37°C trong 1 tuaàn.

Tuy nhiên, số liệu này không phải là điều kiện khuyến khích để bảo quản.

Không được đông đá.

Giữ nguyên trong bao bì kín để tránh ánhsáng .

Sau khi hoàn nguyên:

Sau khi hoàn nguyên, vaccine nên được dùng ngay hoặc phải bảo quản trong tủ lạnh +2°C/+8°C . Loại bỏ nếu vaccine không được sử dụng trong vòng 24 giờ.

Kết quả nghiên cứu cho thấy vaccine sau khi hoàn nguyên cũng có thể giữ được trong vòng 24 giờ ở nhiệt độ phòng (+18°C/+25°C). Tuy nhiên số liệu này không phải là điều kiện khuyến cáo để bảo quản.

Quá Liều & Xử Lý :
Bảo Quản :
... loading
... loading