Calci: Calci dạng uống được dùng điều trị hạ calci huyết mạn và thiếu calci.
Magnesi: magnesi là nguyên tố vi lượng quan trọng đối với sức khỏe, cùng với calci, magnesi cùng hoạt động trong nhiều chức năng cơ thể. Nếu không đủ magnesi, calci sẽ không được bổ sung vào xương.
Kẽm: Kẽm là một nguyên tố vi lượng thiết yếu của cơ thể có trong nhiều hệ enzym. Sự thiếu hụt kẽm trầm trọng có thể gây tổn thương da, tiêu chảy, tăng nguy cơ nhiễm trùng và chậm phát triển ở trẻ em. Triệu chứng thiếu hụt kẽm bao gồm mất cảm nhận vị giác và khứu giác, chậm lành vết thương.
Vitamin D3:
- Tham gia vào quá trình tạo xương: vitamin D3 có vai trò rất quan trọng trong quá trình tạo xương nhờ tác dụng trên chuyển hoá các chất vô cơ mà chủ yếu là calci và phosphat. Vitamin D3 làm tăng hấp thu calci và phosphat ở ruột, tăng tái hấp thu calci ở ống lượn gần, tham gia vào quá trình calci hoá sụn tăng trưởng. Vì vậy vitamin D3 rất cần thiết cho sự phát triển bình thường của trẻ nhỏ.
OKOCHI là một dạng thuốc dùng bổ sung calci, magnesi, kẽm và vitamin D3 trong chế độ ăn, ở những tình trạng thiếu hụt khoáng chất.
Đặc biệt khuyến cáo trong các tình trạng thiếu hụt calci, magnesi, kẽm và vitamin D3 sau:
· Trong thời kỳ mãn kinh và sau mãn kinh.
· Trẻ đang lớn.
· Phụ nữ mang thai và cho con bú.
· Người lớn tuổi.
Bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Liên quan đến calci carbonat: Rung thất trong hồi sức tim; bệnh tim và bệnh thận; tăng calci huyết; u ác tính phá hủy xương; calci niệu nặng và loãng xương do bất động; người bệnh đang dùng digitalis (vì nguy cơ ngộ độc digitalis).
- Calci làm giảm hấp thu demeclocyclin, doxycyclin, metacyclin, minocyclin, oxytetracyclin, tetracyclin, enoxacin, fleroxacin, levofloxacin, lomefloxacin, norfloxacin, ofloxacin, pefloxacin, sắt, kẽm, và những chất khoáng thiết yếu khác.
- Calci làm tăng độc tính đối với tim của các glycosid digitalis vì tăng nồng độ calci huyết sẽ làm tăng tác dụng ức chế Na+/ K+ - ATPase của glycosid tim.
- Glucocorticoid, phenytoin làm giảm hấp thu calci qua đường tiêu hóa. Chế độ ăn có phytat, oxalat làm giảm hấp thu calci vì tạo thành những phức hợp khó hấp thu.
- Không nên dùng đồng thời với cholestyramin hoặc colestipol hydroclorid, vì có thể dẫn đến giảm hấp thu vitamin D3 ở ruột.
- Không nên dùng đồng thời với phenobarbital và hoặc phenytoin vì những thuốc này có thể làm giảm nồng độ 25-hydroergocalciferol và 25-hydroxy-colecalciferol trong huyết tương và tăng chuyển hoá vitamin D3 thành những chất không có hoạt tính.
- Không nên dùng đồng thời với corticosteroid vì cản trở tác dụng vitamin D3.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN (ADR):
Nhẹ và hiếm gặp: táo bón, ra mồ hôi, mặt đỏ bừng, huyết áp thấp.
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Chưa ghi nhận trường hợp quá liều.
Nồng độ calci máu vượt quá 2,6 mmol/ lít (10,5 mg/ 100 ml) được coi là tăng calci huyết. Ngừng sử dụng calci sẽ có thể giải quyết được tình trạng tăng calci huyết nhẹ ở người bệnh không có biểu hiện triệu chứng lâm sàng và có chức năng thận bình thường.
Khi nồng độ calci huyết vượt quá 2,9 mmol/ lít (12 mg/ 100 ml) phải ngay lập tức dùng các biện pháp sau đây:
Bù dịch bằng truyền tĩnh mạch natri clorid 0,9%. Cho lợi tiểu cưỡng bức bằng furosemid hoặc acid ethacrynic để tăng thải trừ nhanh calci và natri khi đã dùng quá nhiều dung dịch natri clorid 0,9%.
Theo dõi nồng độ kali và magnesi trong máu và thay thế máu sớm để đề phòng biến chứng trong điều trị.
Theo dõi điện tâm đồ và có thể sử dụng các chất chẹn β-adrenergic để phòng loạn nhịp tim nặng.
Có thể thẩm phân máu, có thể dùng calcitonin và adrenocorticoid trong điều trị.
Xác định nồng độ calci máu theo từng khoảng thời gian nhất định một cách đều đặn để có định hướng cho điều trị.