Dược Động Học :
- Sinh khả dụng của mifepristone khoảng 70 % sau khi uống. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng tử 1 đến 2 giờ sau khi uống liều duy nhất. Thời gian bán huỷ khoảng 20 tới 30 giờ. Phần mifepristone không gắn kết thì được chuyển hoá nhanh chóng do demethyl hoá và hydroxyl hoá ở gan và sự chuyển hoá này có thể phát hiện được trong huyết tương khoảng 1 giờ sau khi uống.
- Mifepristone và các chuyển hoá của nó đào thải chủ yếu qua phân thông qua hệ thống mật, và một ít qua thận.
Cơ Chế Tác Dụng :
- Mifepristone tác động như là một chất kháng progesterone bằng cách cạnh tranh với progesterone nội sinh trên sự gắn kết receptor. Nó có ái lực gắn kết rất cao với những receptor này (gấp khoảng từ 2-10 lần so với progesterone).
- Mifepristone ngăn chặn những tác động của progesterone lên màng trong dạ con và màng bụng. Ðiều này dẫn đến tình trạng thoái hoá và sự bong ra của niêm mạc màng trong dạ con, do đó ngăn ngừa hoặc phá vỡ sự gắn chặt của bào thai.
Chỉ Định :
Sử dụng như một loại thuốc gây sẩy thai để chấm dứt thai kỳ trong tử cung.
Chống Chỉ Định :
- Suy tuyến thượng thận mãn tính.
- Nhạy cảm với mifepristone hoặc bất cứ thành phần của thuốc.
- Ðang điều trị corticosteroid lâu dài.
- Rối loạn xuất huyết hoặc đang sử dụng thuốc chống đông.
- Mang thai không có siêu âm hoặc thử nghiệm hóa sinh.
- Mang thai đã hơn 49 ngày.
- Chính xác hoặc nghi ngờ mang thai ngoài tử cung.
- Bệnh nhân mẫn cảm với prostaglandine.
- Bệnh nhân đang hoặc đã mắc bệnh về tim mạch hoặc bị rối lọan tim mạch (đau thắt ngực, hội chứng bệnh Raynaud, nhịp tim bất thường, suy tim và giảm huyết áp nặng).
- Phụ nữ trên 35 tuổi và hút thuốc hơn 10 điếu một ngày.
- Rối loạn chuyển hóa porphyrine.
- Bệnh nhân bị bệnh ưa chảy máu.
Tương Tác Thuốc :
- Ketoconazole, itraconazole, erythromycin và nước trái cây (nho): có thể chặn lại sự dị hóa của mifepristone (tăng nồng độ trong huyết thanh).
- Rifampicin, dexamethasone, St.John's Wort và một số thuốc chống động kinh (phenytoin, phenobarbital, carbamazepine): tăng chuyển hóa mifepristone (giảm nồng độ trong huyết thanh).
- Các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) như aspirin không được dùng với mifepristone vì chúng là thuốc kháng prostaglandine nên chúng sẽ làm giảm hiệu quả điều trị của mifepristone.
Thận Trọng/Cảnh Báo :
▧ Thận trọng :
- Mifepristone ức chế tác dụng và làm giảm hiệu quả của corticosteroid đối với bệnh nhân đang điều trị corticosteroid lâu dài. Liều dùng thường ngày nên điều chỉnh tạm thời trong vòng 3-4 ngày sau khi dùng mifepristone.
- Ðối với những trường hợp dùng corticosteroid dạng hít, đặc biệt là những người mắc bệnh suyễn, sau khi dùng mifepristone khoảng 48 giờ thì nên gấp đôi số lượng đã dùng (hít) và y theo liều đó cho khoảng 1 tuần.
- Ðối với những bệnh nhân trẻ tuổi mắc bệnh tiểu đường, nếu có xảy ra vấn đề ở dạ dày do những di chứng của thai nghén hoặc do điều trị bằng phương pháp này, liều lượng insulin cho bệnh nhân này nên được điều chỉnh lại.
- Ðối với những bệnh nhân đã được đặt dụng cụ tránh thai trong lòng tử cung, dụng cụ phải được lấy ra trước khi dùng mifepristone.
Lưu ý đặc biệt trong thời gian sử dụng thuốc:
Tỷ lệ thất bại:
Nếu bệnh nhân cố ý sử dụng mifepristone độc lập mà không sử dụng thêm đồng thời với prostaglandine (misoprostol) thì tỷ lệ thất bại sẽ cao hơn. Căn cứ vào các dữ liệu nghiên cứu lâm sàng khác nhau và nhiều cách sử dụng prostaglandin khác nhau, tỷ lệ thất bại khác nhau theo mô tả sau:
0-1,5% tiếp tục mang thai.
1,3-4,6% sẩy thai một phần, nghĩa là thai không được tống ra hoàn toàn.
0,1-1,4% cần đến việc nạo tử cung.
Chảy máu:
Hầu hết phụ nữ dùng thuốc này đều có hiện tượng chảy máu âm đạo dài ngày (khoảng 9 ngày), và hiện tượng này không hẳn là hiện tượng thai được tống ra.
Sau khi uống misoprostol, bệnh nhân nên ở lại bệnh viện trong 3 giờ để theo dõi.
Hiệu Ứng Phụ/Tác Dụng Ngoại Ý :
▧ Hệ thống niệu sinh dục :
▧ Sự chảy máu :
Tất cả phụ nữ sử dụng thuốc này sẽ có tình trạng chảy máu, và tỷ lệ chảy máu nhiều hay ít tùy thuộc vào tuổi thai.
Một vài người sẽ có triệu chứng chảy máu nhiều hơn người khác. Khoảng 1,4% trên tổng số người sử dụng cần phải dùng thuốc cầm máu.
- Trong vài giờ sau khi dùng prostaglandine, thường có hiện tượng tử cung bị đau co thắt (10-50%).
Hệ tiêu hóa:
Sau khi dùng prostaglandin, bệnh nhân thường cảm thấy khó chịu ở dạ dày, nôn và có triệu chứng tiêu chảy.
Hệ tim mạch:
Một ít trường hợp có hiện tượng bị hạ huyết áp (0,25%).
Phản ứng ngoài da:
Một vài trường hợp mắc bệnh eczema (0,2%), và có trường hợp lạ thường là nổi mề đay, chứng đỏ da, ban đỏ (lupus), và hiện tượng hoại tử da được ghi nhận.
Trường hợp khác:
Có rất ít trường hợp bị nhức đầu, khó chịu trong người, phát nóng, choáng váng, ớn lạnh và sốt nhẹ.
Liều Lượng & Cách Dùng :
Dùng đường uống.
Liều khởi đầu (duy nhất) 600mg (tương đương 3 viên 200mg), 36-48 giờ sau tiếp tục uống 400mcg misoprostol. Trong vòng 3 giờ nếu không có hiện tượng chảy máu thì dùng tiếp 200mcg misoprotol.
Quá Liều & Xử Lý :
Thử nghiệm lâm sàng cho thấy không có bất kỳ phản ứng phụ nào xảy ra khi sử dụng liều duy nhất chứa đến 2g mifepristone. Nếu có trường hợp ngộ độc cấp xảy ra, nên đưa bệnh nhân đến bệnh viện để giám sát và điều trị đặc biệt.
Dữ Kiện Thương Mại
Một Số Biệt Dược Thương Mại