Tìm theo
Medskin fusi
Thuốc điều trị bệnh da liễu
Biệt Dược
SĐK: VD-21213-14
NSX : Công ty cổ phần Dược Hậu Giang ĐC : 288 Bis Nguyễn Văn Cừ , P. An Hoà, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ - Việt Nam
ĐK : Công ty cổ phần Dược Hậu Giang
Đóng gói : Hộp 1 tuýp x 10g
Hạn dùng : 24 tháng kể từ ngày sản xuất
Giá tham khảo : 27825 VNĐ / Tuýp
Thành Phần Hoạt Chất (1) :
Dược Lực Học :

Acid fusidic và dạng muối natri fusidat là một kháng sinh có cấu trúc steroid, thuộc nhóm fusidanin, có tác dụng kìm khuẩn và diệt khuẩn, chủ yếu tác dụng lên vi khuẩn gram dương.

Acid fusidic ức chế vi khuẩn tổng hợp protein thông qua ức chế một yếu tố cần thiết cho sự chuyển đoạn của các đơn vị phụ peptid và sự kéo dài chuối peptid. Mặc dù acid fusidic có khả năng ức chế tổng hợp protein trong tế bào động vật có vú, nhưng do khả năng thâm nhập rất kém vào tế bào chủ nên thuốc có tác dụng chọn lọc chống các chủng vi khuẩn nhạy cảm.

Phổ kháng khuẩn:

Acid fusidic tác dụng tốt trên các chủng  Staphylococcus, đặc biệt S. aueus và S. epidermidis (bao gồm cả những chủng meticilin). Nocardia asteroides và nhiều chủng Clostridium cũng rất nhạy cảm với thuốc. Các chúng Streptococcus và Enterococcus ít nhạy cảm hơn.

Hầu hết các chủng Gram âm đếu không nhạy cảm với acid fusidic, tuy nhiên thuốc tác dụng tốt với Neisseria spp, Bacteroides fragilis, Mycobacterium laprae, và một phần trên M. ruberculosis.

Thuốc có tác dụng trên một số động vật nguyên sinh bao gồm Giardia lamblia, Plasmodium falciparum. Ở nồng độ cao, in vitro, thuốc có tác dụng ức chế virus phát triển, kể cả HIV, tuy nhiên chưa rõ đó thực sự là tác dụng kháng virus của thuốc hay là tác dụng diện hoạt hoặc tác dụng độc hại tế bào nói chung. Thuốc không có tác dụng đối với nấm.

Kháng thuốc có thể thấy xuất hiện ở các chủng thông thường nhạy cảm với acid fusidic thuộc tuýp nhiễm sắc thể. Tỷ lệ đột biến kháng thuốc cao in vitro. Cho tới nay, chưa thấy kháng chéo với các kháng sinh khác.  Acid fusidic rất dễ bị kihangst huốc nên cần phối hợp với các kháng sinh khác.

Dược Động Học :

Natri fusidat được hấp thu tốt sau khi uống. Nồng độ trung bình trong huyết tương khoảng 30microgam/ml, đạt được 2 – 4 giờ sau khi uống liều đơn 500mg tuy có biến động lớn giữa từng người bệnh. Hỗn dịch uống acid fusidic hấp thu kém hơn, nồng độ tối đa trong huyết tương sau khi uống 500mg hỗn dịch là 23microgam/ml. Thức ăn làm chậm hấp thu, hấp thu thuốc ở trẻ em nhanh hơn ở người lớn. Có một lượng thuốc tích lũy khi uống nhắc lại và nồng độ thuốc trong huyết tương đã đạt 100microgam/ml hoặc hơn sau khi dùng natri fusidat 500mg ngày 3 lần, trong 4 ngày. Sau khi truyền tĩnh mạch liều 500mg trong 2 giờ, nồng độ tối đa của thuốc trong huyết thanh khoảng 39microgam/ml. Natri fusidat phân bố rộng rãi trong các mô và dịch của cơ thể, kể cả những tổ chức kém tưới máu, bao gồm da, xương, mủ, hoạt dịch, kết mạc, mắt, thuốc thấm được vào tổ chức áp xe ở não, nhưng lượng thuốc vào được dịch não tủy không đáng kể. Thuốc được tìm thấy trong tuần hoàn thai nhi và sữa mẹ. Tỉ lệ liên kết protein huyết tương khoảng 95%. Nửa đời là huyết tương của thuốc thay đổi tùy theo dạng thuốc. Nếu uống hỗn dịch, nửa đời từ 2 – 3 giờ, nếu dùng viên, nửa đời 16 +- 3 giờ, nếu tiêm tĩnh mạch,  nửa đời là 11,4 +- 1,1 giờ. Thuốc thải trừ qua mật, chủ yếu dưới dạng các chất chuyển hóa, vài chất trong số đó có hoạt tính kháng khuẩn yếu. Khoảng 2% liều dùng thuốc ở dạng không đổi được tìm thấy trong phân. Lượng thuốc thải trừ qua nước tiểu và bằng thẩm phân máu rất nhỏ.

Khi bôi ngoài, thuốc thấm tốt qua da và được thấy trong tất cả các lớp cấu trúc da và dưới da.

Dùng dạng thuốc nhỏ mắt, thuốc thấm tốt vào thủy dịch và tác dụng kéo dài trong 12 giờ.

Chỉ Định : Fusidic acid được chỉ định để điều trị nhiễm trùng da do tụ cầu trùng, liên cầu trùng và các vi sinh vật khác nhạy cảm với Fusidic acid. Chỉ định quan trọng nhất là: chốc, viêm nang lông, vết thương nông, bệnh nấm do Corynebacterium minutissimum, nhọt, viêm nang râu, vết thương do chấn thương hoặc phẫu thuật, vết bỏng, cụm nhọt, viêm tuyến mồ hôi, vết loét do giãn tĩnh mạch, viêm quanh móng, và trứng cá thường.
Chống Chỉ Định : Chống chỉ định dùng corticosteroids tại chỗ trong trường hợp nhiễm trùng da do virus, lao và nấm, viêm da quanh miệng, trứng cá đỏ và những tình trạng loét da, và trong trường hợp có tăng mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Tương Tác Thuốc : Fusidic acid có tác dụng đối kháng với ciprofloxacin,tương tác với các loại penicillin.
Thận Trọng/Cảnh Báo : Chỉ dùng ngoài da, không bôi lên mắt, thời gian điều trị nên giới hạn trong vòng 7 ngày, ngoại trừ trường hợp điều trị mụn trứng cá, để tránh hiện tượng chọn lọc chủng vi khuẩn nhạy cảm.
Hiệu Ứng Phụ/Tác Dụng Ngoại Ý : Fusidic acid được dung nạp rất tốt. Có một tần suất rất nhỏ xảy ra phản ứng tăng mẫn cảm với thuốc.
Liều Lượng & Cách Dùng : Kem và thuốc mỡ.
Thoa Fusidic acid lên vùng thương tổn 2-3 lần/ngày, thường dùng trong 7 ngày, ngoại trừ điều trị trứng cá, thời gian điều trị cần lâu hơn tùy theo bản chất của bệnh này. Có thể băng hoặc không băng vùng thương tổn.
Quá Liều & Xử Lý : Fusidic acid có tác dụng đối kháng với ciprofloxacin, tương tác với các loại penicillin.
Bảo Quản : Bảo quản nơi khô mát,không để lạnh ,tránh ánh sáng, bảo quản nhiệt độ dưới 30°C.
... loading
... loading