Tìm theo
Medi-Silymarin
Thực phẩm cho gan, mật
Biệt Dược
SĐK: VD-21321-14
NSX : Công ty CP DP Medisun - Việt Nam
ĐK : Công ty CP DP Medisun
Nồng độ : 100mg
Đóng gói : hộp 10 vỉ x 10 viên nén bao phim; hộp 01 vỉ x 10 viên nén bao phim
Hạn dùng : 36 tháng kể từ ngày sản xuất
Giá tham khảo : 1500 VNĐ / viên
Thành Phần Hoạt Chất (1) :
Dược Lực Học :

Nhu mô gan thường xuyên lọc ra khỏi cơ thể những chất độc có trong máu bằng cách chuyển hóa, biến đổi chúng hết độc rồi thải ra ngoài qua đường mật hay đường tiểu. Do thường xuyên xử lý chất độc nên gan có thể bị nhiễm độc thể hiện ở chỗ nhu mô gan bị tổn thương và được gọi là viêm gan. Viêm gan là tình trạng tế bào gan bị viêm, bị hư hoại và chết đi.

Viêm gan có thể do nhiễm độc (do sử dụng thuốc lâu dài, do nghiện rượu) nhưng nguyên nhân thường gặp nhất ở ta hiện nay là viêm gan do nhiễm siêu vi (viêm gan siêu vi A, B và C). Khi tế bào gan bị viêm, bị tổn thương, các men gan như ALT (còn được ghi SGPT)) và AST (SGOT) từ gan phóng thích nhiều vào máu. Vì vậy, khi xét nghiệm thấy men gan ALT và AST tăng lên thì đó là dấu hiệu cho biết tình trạng có viêm, tổn thương gan. Trong thời gian điều trị viêm gan, nếu các men gan giảm xuống đến mức bình thường thì xem như tình trạng bệnh được cải thiện.

Từ lâu, một dược thảo đã được sử dụng từ phương Tây để bảo vệ gan và hỗ trợ chức năng gan trong điều trị viêm gan. Đó là cây Kế sữa còn gọi là Cúc gai (các nước dùng tiếng Anh gọi là Milk Thistle) có tên khoa học gọi là Silybum marianum thuộc họ Compositae. Hoạt chất có trong dược thảo có tác dụng bảo vệ gan được xác định là Silymarin. Silymarin là hợp chất thuộc loại flavonoid được chiết từ hạt hoặc từ quả cây Kế sữa.

Thuốc tây y đã dùng Silymarin khá lâu đời và dùng với dạng cao khô chiết hợp chất này (cao định chuẩn chứa 70-80% Silymarin) để hỗ trợ điều trị tổn thương và nhiễm độc gan (kể cả viêm gan mạn hoặc xơ gan. Cấu trúc hóa học của Silymarin đã được các nhà khoa học phương tây xác định từ những năm 1960, gồm 3 chất chính: silibinin, silydianine và silychristine. Cho tới nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu chứng minh Silymarin giúp bảo vệ gan và hỗ trợ chức năng gan trong điều trị viêm gan là do có 4 tác dụng đã được chứng minh sau đây (theo Clin Drug Invest 2002:22(1):51-65).

1. Silymarin là chất chống oxy hóa có thể vô hiệu hóa gốc tự do gây hại:

Là một flavonoid nên Silymarin có thể vô hiệu hóa các gốc tự do (như lipoperoxid) là các chất sinh ra nhiều khi gan bị viêm, bị tổn thương.

2. Silymarin giúp ổn định màng tế bào gan và ngăn chặn chất độc từ ngoài nhiễm vào trong tế bào gan:

Đây chính là cơ chế giải độc gan của Silymarin. Trong nhiều nghiên cứu dùng mô hình thử trên chuột, Silymarin có tác dụng bảo vệ mô gan từ sự nhiễm độc do các chất gây độc ở gan như paracetamol, rượu, CCl4…

3. Silymarin tăng cường tổng hợp RNA ribosom (ribosomal RNA synthesis), giúp sự tổng hợp protein nhằm thúc đẩy phục hồi các tế bào gan bị tổn thương và kích thích sự phát triển các tế bào gan mới.

Trong một nghiên cứu dựa trên mô hình gây viêm gan của chuột bằng galactosamine, tiêm Silymarin  phúc mạc chuột với  liều 140 mg/kg/ngày trong 4 ngày giúp ức chế tác hại của galactosamine để gan chuột tạo protein tốt hơn.

4. Silymarin ức chế sự biến đổi gan thành tổ chức xơ, giảm sự hình thành các sợi collagen đưa đến xơ gan.

Trong một nghiên cứu, Silymarin chứng tỏ làm giảm sự hình thành tế bào hình sao (stellate cells) cô lập từ gan chuột đến 75%, do đó làm giảm sự biến đổi tế bào hình sao thành các sợi collagen dẫn đến xơ gan.

Trên thế giới hiện nay có lưu hành nhiều thuốc, chế phẩm chứa Silymarin để giúp phục hồi sức khỏe con người. Các sản phẩm chứa Silymarin có dạng viên nén, viên nang, dạng cao nước… Nhiều công trình thử nghiệm lâm sàng (tức thử trên người) đã được thực hiện chứng minh tác dụng bảo vệ gan của Silymarin trong hỗ trợ điều trị viêm gan cấp với liều dùng từ 400-1440 mg cao định chuẩn (standard extract) Silymarin mỗi ngày.

Cơ Chế Tác Dụng :

Silymarin có các tác dụng sau:

- Tăng cường chức năng khử độc của gan.

Tăng tạo ra các cytochrome P450 trong lưới nội bào (có vai trò quan trọng trong cơ chế khử độc của gan).

- Kích thích hoạt động tái tạo tế bào gan.

Làm gia tăng khối lượng gan và protein của microsom.

- Tăng cường đáp ứng sinh miễn dịch.

Có hiệu quả đáng kể với các tổn thương gan do các chất gây độc miễn dịch như: CCl4, ketoconazol.

- Bảo vệ tế bào gan khỏi thương tổn do các chất độc như rượu, các thuốc độc với gan (acetaminophen, kháng sinh, kháng nấm, kháng ung thư, thuốc ngừa thai...)

Ức chế sự hủy hoại tế bào gan, cải thiện đáng kể sự suy giảm chức năng gan và các triệu chứng viêm gan: giảm nhanh SGPT và các triệu chứng lâm sàng.

Chỉ Định :

- Điều trị viêm gan cấp và mạn tính, suy gan, gan nhiễm mỡ.

- Bảo vệ tế bào gan và phục hồi chức năng gan cho những người uống rượu, bia, bị ngộ độc thực phẩm, hóa chất.

- Những người đang sử dụng các thuốc có hại tới tế bào gan như thuốc điều trị bệnh lao, ung thư, đái tháo đường, các thuốc tác động lên thần kinh, thuốc chống viêm không steroid...vv.

- Những người có rối loạn chức năng gan với biểu hiện mệt mỏi, chán ăn, ăn khó tiêu, vàng da, dị ứng, bí tiểu tiện, táo bón...vv.

- Phòng và điều trị hỗ trợ xơ gan, ung thư gan.

Chống Chỉ Định : Bệnh nhân hôn mê gan, vàng da tắc mật & xơ gan ứ mật tiên phát.
Thận Trọng/Cảnh Báo : Phụ nữ có thai & cho con bú.
Hiệu Ứng Phụ/Tác Dụng Ngoại Ý : Một vài bệnh nhân bị nhức đầu & tiêu chảy khi dùng trong những ngày đầu.
Tác dụng phụ khi dùng cho người có thể xảy ra thuộc loại hiếm là: rối loạn tiêu hóa (nhuận trường nhẹ), đặc biệt rất hiếm: nổi ban, khó thở
Liều Lượng & Cách Dùng : Bệnh gan & xơ gan do rượu: 1 viên 140mg x 3 lần/ngày, dùng 3 - 6 tháng. Ðiều trị duy trì: 1 viên 70mg x 3 lần/ngày.
... loading
... loading