Thuốc chống phơi nhiễm HIV - Thuốc PEP. PEP (thuốc phơi nhiễm HIV ) là gì ?
PEP không phải là tên của một loại thuốc gì cả, đó là từ viết tắt của cụm từ Post-Exposure Prophylaxis, PEP (phòng ngừa sau khi tiếp xúc) là sử dụng thuốc để chống lại vi rút gây suy giảm hệ miễn dịch ở người (HIV) sau khi tiếp xúc với HIV có thể gây ra lây nhiễm . Nếu quý vị có khả năng bị lây nhiễm HIV cao, hãy bắt đầu dùng PEP càng sớm càng tốt! Vì vậy, quý vị nên liên lạc với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe càng sớm càng tốt sau khi bị lây nhiễm để tìm hiểu xem .
Lamzidivir là một trong những biệt dược PEP điều trị hiệu quả hiện nay
Trị liệu sau khi lây nhiễm (PEP) là gì ?
“Prophylaxis” có nghĩa là xử dụng thuốc nhằm ngăn ngừa bệnh khởi phát. “Post-exposure prophylaxis” (PEP) có nghĩa là xử dụng thuốc kháng HIV ngay sau khi bị lây nhiễm để ngăn chặn HIV khởi phát.Thuốc kháng HIV dùng trong thời gian khoảng một tháng. PEP không phải là cách thức trị được HIV/AIDS. Ðây cũng không mang lại kết quả 100%. Những nghiên cứu khác nhau cho thấy PEP có thể ngăn được 80%-90% HIV khởi phát.
Khi nào thì PEP có thể áp dụng ?
PEP phải được bắt đầu ngay sau khi bị lây nhiễm, tiếp xúc trực tiếp. Tốt nhất là PEP nên được áp dụng trong vòng thời gian không quá 72 tiếng sau khi bị trực tiếp tiếp xúc (lây nhiễm) với HIV
Những ai sẽ phải cần tới PEP ?
Những điều cần biết về sử dụng PEP bên ngoài môi trường làm việc:
Những người làm việc trong phòng,chống HIV/AIDS và những tổ chức lo về y tế thường lưu ý các áp dụng PEP bên ngoài những liên quan của môi trường làm việc như sau:
Những nguy hiểm của PEP ?
Tôi sẽ đi đến đâu để được nhận PEP ?
Theo các quy định và thực hành cho nhân viên y tế, công an,quân đội và các cơ quan nhà nước được quy định,ngoài các người không được phát theo quy định thì phải tự bỏ tiền ra mua. Ðiều quan trọng bạn cần nhớ là PEP phải được áp dụng trong vòng trước 72 giờ. Liên lạc với bác sĩ hay nhân viên y tế ngay nếu bạn phát giác ra bạn vừa tiếp xúc trực tiếp với HIV. Nếu bạn nghĩ không thể liên lạc họ được trong vòng 72 giờ, bạn nên liên lạc với nhân viên các văn phòng về sức khỏe tình dục hoặc liên lạc với tham vấn viên diễn đàn HIV hay vào thẳng bệnh viện cấp cứu để được giúp đỡ.
Nguồn: forum.hiv.com.vn
Thông tin xử lý phơi nhiễm HIV :
Nếu thời gian từ khi có nguy cơ đến giờ vẫn trong vòng 72h, có thể sử dụng thuốc chống phơi nhiễm HIV tại các bệnh viện lớn tại TPHCM như :
- Bệnh viện Bệnh nhiệt đới TP.HCM: 190 Hàm Tử, phường 1, quận 5, TP.HCM; ĐT: 39235804 - 39238704.
- Viện Pasteur TP.HCM (kiểm tra, xét nghiệm, chích ngừa): 167 Pasteur hoặc 252 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, phường 8, quận 3; ĐT: 38230352 - 38202834.
- Tại Hà Nội, bạn có thể đến Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới trung ương để tư vấn và dùng thuốc trước 72
Chi phí khi sử dụng thuốc chống phơi nhiễm HIV của nội khoảng hơn 1 triệu, của ngoại thì đắt gấp vài lần.
Trong thời gian điều trị dự phòng HIV, cần theo dõi tác dụng phụ của thuốc thông qua các xét nghiệm: xét nghiệm công thức máu, đo chỉ số men gan ALT/SGPT lúc bắt đầu điều trị và sau khi điều trị được hai tuần, xét nghiệm đường máu.
Đồng thời, người bị phơi nhiễm cần xét nghiệm HIV sau một, ba và sáu tháng kể từ thời điểm bị phơi nhiễm. Trong thời gian này, người bị phơi nhiễm cần thực hiện các biện pháp dự phòng lây nhiễm cho người khác. Sau sáu tháng xét nghiệm HIV mà cho kết quả âm tính, thì em có thể yên tâm rằng đã không bị lây nhiễm HIV trong tình huống đó.
Chú ý: Khi có hành vi nguy cơ cao cần uống PEP Hãy tới các trung tâm y tế dự phòng, Trung tâm phòng chống HIV/AIDS, Hoặc những bệnh viện lớn để Bác sỹ chuyên khoa về HIV tư vấn, xét nghiệm Máu và hướng dẫn dùng thuốc. Không nên tự mua thuốc ở ngoài, tránh tình trạng thuốc giả, tiền mất tật mang.
Phụ nữ có thai: Không có nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt việc dùng Lamzidivir ở phụ nữ mang thai. Lamzidivir chỉ dùng trong thai kỳ nếu lợi ích cao hơn nguy cơ.
Phụ nữ cho con bú: Do khả năng truyền nhiễm HIV và khả năng có các phản ứng phụ nghiêm trọng trên trẻ bú mẹ, người mẹ không nên cho con bú khi đang dùng Lamzidivir.
Toàn thân: Phân phối lại/tích lũy chất béo của cơ thể.
Tim mạch: Bệnh cơ tim.
Nội tiết và chuyển hóa: Chứng vú to ở nam, chứng tăng đường huyết.
Đường tiêu hóa: Nhiễm sắc tố niêm mạc đường uống, viêm miệng.
Tổng quát: Viêm mạch, suy yếu.
Mạch bạch huyết và mạch máu: Thiếu máu (bao gồm việc ngưng phát triển các tế bào hồng cầu và thiếu máu tiến triển khi đang điều trị), u hạch bạch huyết, lách to.
Gan và tuyến tụy: Nhiễm acid lactic và gan nhiễm mỡ, viêm tụy, làm nặng thêm bệnh viêm gan B sau khi điều trị.
Quá mẫn: Các phản ứng nhạy cảm (bao gồm tính quá mẫn), mày đay.
Cơ xương: Yếu cơ, gia tăng CPK, ly giải cơ vân.
Thần kinh: Dị cảm, bệnh thần kinh ngoại biên, động kinh.
Hô hấp: Âm thở bất thường/thở khò khè.
Da: Rụng tóc, hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson.