Dược Động Học :
▧ Hấp thu : Sau khi uống, irbesartan được hấp thu tốt: các nghiên cứu về sinh khả dụng tuyệt đối cho các giá trị khoảng 60-80%. Uống thuốc trong khi ăn cũng không ảnh hưởng đáng kể đến sinh khả dụng của irbesartan.
▧ Phân bố : Tỉ lệ gắn với protein huyết tương khoảng 96% và ít gắn kết với các thành phần tế bào của máu. Thể tích phân phối là 53-93 lít.
Sau khi uống hay tiêm tĩnh mạch, Irbesartan đánh dấu 14C, 80-85% hoạt tính phóng xạ trong huyết tương là do Irbesartan.
▧ Chuyển hoá : Irbesartan được chuyển hóa tại gan bằng hiện tượng glucuronide hóa và oxy hóa. Chất chuyển hóa chính lưu thông trong máu là Irbesartan glucuronide (khoảng 6%). Irbesartan bị oxy hóa chủ yếu bởi men cytochrome P450 CYP2C9, đồng men CYP3A4 ít có tác dụng.
▧ Thải trừ : Irbesartan và các chất chuyển hóa được thải qua mật và thận. Khoảng 20% lượng đồng vị phóng xạ 14C Irbesartan sau khi chích hay uống được phát hiện ở nước tiểu, phần còn lại trong phân. Dưới 2% Irbesartan được thải trong nước tiểu dưới dạng không đổi.
Thời gian bán hủy thải trừ cuối cùng là 11-15 giờ. Tốc độ thanh thải sau khi chích là 157-176 mL/phút, trong đó 3,0-3,5 mL/phút do thận.Irbesartan có dược động học tỉ lệ theo liều. Nồng độ huyết tương ổn định sau 3 ngày, với liều dùng ngày 1 lần
Suy thận: ở những bệnh nhân bị suy thận hoặc những bệnh nhân đang thẩm tách thận, các thông số dược lý của Irbesartan không bị ảnh hưởng đáng kể. Irbesartan không bị thẩm phân loại trừ.
Suy gan: ở những bệnh nhân bị xơ gan nhẹ đến trung bình, các thông số dược động học của Irbesartan không bị thay đổi đáng kể.
Các nghiên cứu đã không được thực hiện ở những bệnh nhân bị suy gan nặng.
Cơ Chế Tác Dụng :
▧ Cơ chế tác dụng : chẹn thụ thể AT1 của angiotensin-II giúp ngăn chặn toàn bộ tác động của angiotensin-II qua trung gian thụ thể AT1 bất kể nguồn gốc hoặc đường tổng hợp của angiotensin-II. Ðối kháng chọn lọc thụ thể của angiotensin-II (AT1) làm tăng resin huyết tương và nồng độ angiotensin-II, làm giảm nồng độ aldosterone huyết tương.
Hiệu quả lâm sàng:
Cao huyết áp:
Irbesartan làm hạ huyết áp với thay đổi tối thiểu nhịp tim ở chuột cống. Sự giảm huyết áp phụ thuộc liều đạt khuynh hướng ổn định ở liều dùng trên 300mg dùng một lần/ngày. Các liều 150-300mg một lần/ngày làm hạ huyết áp đáy đo ở tư thế ngồi và đo ở tư thế nằm (nghĩa là 24 giờ sau khi dùng thuốc) trung bình là 8-13/5-8mmHg (tâm thu/tâm trương) tốt hơn những người dùng giả dược.
Tăng huyết áp và bệnh thận ở bệnh nhân đái tháo đường loại 2:
Nghiên cứu "Irbesartan Diabetic Nephropathy Trial = IDNT" cho thấy irbesartan làm giảm tiến trình của bệnh thận ở bệnh nhân bị suy thận mạn và đã xuất hiện protein niệu. IDNT là một nghiên cứu mù đôi, ngẫu nhiên có kiểm soát về tỷ lệ tử vong và thương tật nhằm so sánh với Amlodipine và giả dược.
Chỉ Định :
Ðiều trị tăng huyết áp nguyên phát.
Ðiều trị bệnh thận ở bệnh nhân đái tháo đường loại 2 có tăng huyết áp.
Chống Chỉ Định :
Dị ứng với một trong các thành phần của thuốc.
Phụ nữ mang thai 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ.
Phụ nữ đang cho con bú.
Tương Tác Thuốc :
▧ Thuốc lợi tiểu và các thuốc trị tăng huyết áp khác : các thuốc trị tăng huyết áp khác có thể làm tăng tác động hạ huyết áp của irbesartan; tuy nhiên Irbesartan có thể phối hợp an toàn với các thuốc trị cao huyết áp khác, như thuốc chẹn bêta, thuốc chẹn kênh canxi tác dụng kéo dài, và thuốc lợi tiểu nhóm thiazide. Khi trước đó đã điều trị với thuốc lợi tiểu liều cao có thể dẫn đến sự mất dịch nhiều và do vậy nguy cơ hạ huyết áp dễ xảy ra khi bắt đầu điều trị với Irbesartan.
Các thuốc bổ sung kali và lợi tiểu tiết kiệm kali: dùng chung các thuốc này với các thuốc lợi tiểu giữ kali, chế phẩm bổ sung kali, các muối thay thế có chứa kali hoặc các thuốc khác có thể làm tăng nồng độ kali huyết thanh (như là heparin) có thể làm tăng nồng độ kali huyết thanh, do vậy không nên dùng chung các thuốc này với irbesartan.
Lithium: không nên kết hợp lithium với Irbesartan. Cần theo dõi cẩn thận nồng độ lithium huyết thanh nếu sự phối hợp này là cần thiết.
Các thuốc kháng viêm non-steroid: tác dụng trị cao huyết áp của irbesartan có thể bị giảm đi bởi các thuốc kháng viêm non-steroid.
Thận Trọng/Cảnh Báo :
▧ Tiết giảm thể tích nội mạch : hạ huyết áp triệu chứng, nhất là sau khi uống liều đầu tiên, có thể xảy ra ở những bệnh nhân bị giảm thể tích và/hoặc giảm ion natri do dùng liệu pháp lợi tiểu mạnh, ăn kiêng hạn chế muối, tiêu chảy hoặc nôn mửa. Những trường hợp như vậy cần điều chỉnh trước khi bắt đầu trị liệu với Irbesartan.
Tăng huyết áp do động mạch thận: có nguy cơ gia tăng tụt huyết áp nặng và suy thận khi bệnh nhân bị hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch của một thận chức năng được điều trị với các thuốc có tác động lên hệ thống renin-angiotensin-aldosterone.
Suy thận và ghép thận: khi dùng Irbesartan cho những bệnh nhân suy thận, cần giám sát định kỳ nồng độ kali, creatinin trong huyết thanh. Chưa có kinh nghiệm nào liên quan đến việc dùng Irbesartan cho những bệnh nhân mới ghép thận.
Những bệnh nhân cao huyết áp với đái tháo đường loại 2 và bệnh thận.
Tăng kali huyết: nhất là những người đang suy thận, tiểu protein do bệnh thận do tiểu đường và/hoặc suy tim. Cần theo dõi đầy đủ nồng độ kali trong huyết thanh ở những bệnh nhân có nguy cơ.
Lithium: không nên phối hợp lithium với Irbesartan.
Chứng hẹp van 2 lá và hẹp van động mạch chủ, bệnh cơ tim tắc nghẽn phì đại: đặc biệt thận trọng đối với những bệnh nhân bị chứng hẹp van 2 lá hoặc hẹp van động mạch chủ, hoặc bị bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn.
Tăng aldosteron nguyên phát: không khuyến cáo dùng Irbesartan.
Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc: Tác động của irbesartan đối với khả năng lái xe và vận hành máy móc đã không được khảo sát, nhưng dựa trên các tính chất dược lực học, irbesartan được xem như không ảnh hưởng đến khả năng này. Khi lái xe hoặc vận hành máy móc, cần chú ý là thỉnh thoảng chóng mặt hoặc mệt lả có thể xảy ra trong thời gian điều trị tăng huyết áp.
Hiệu Ứng Phụ/Tác Dụng Ngoại Ý :
Các tác dụng không mong muốn do Irbesartan gây ra nói chung là nhẹ và thoáng qua.
Tăng huyết áp: Các tác dụng phụ xảy ra với tỷ lệ giống nhau đối với cả bệnh nhân dùng giả dược và bệnh nhân dùng irbesartan, ngoại trừ đau đầu, chấn thương cơ xương, và đỏ bừng mặt. Ðau đầu thường xảy ra đáng kể hơn trong nhóm dùng giả dược. Chấn thương cơ xương ở các dạng khác nhau và các nguyên nhân khác nhau xảy ra với tỷ lệ cao trong nhóm dùng irbesartan; tất cả các báo cáo về chấn thương cơ xương được những bác sĩ nghiên cứu xem là không liên quan đến irbesartan.
Tăng huyết áp và đái tháo đường loại 2 có bệnh thận: tác dụng phụ nổi bật nhất là chóng mặt, chóng mặt khi thay đổi tư thế, và hạ huyết áp tư thế. Không có trường hợp phải ngừng thuốc do tác dụng phụ này.
Các tác dụng phụ sau đây cũng đã được báo cáo rất hiếm gặp trong thời gian giám sát sau khi đưa thuốc ra thị trường:
Rối loạn trao đổi chất và dinh dưỡng: tăng kali máu.
Rối loạn hệ thần kinh: choáng váng, nhức đầu, loạn vị giác.
Rối loạn tai và tiền đình: ù tai.
Rối loạn tim: tim đập nhanh.
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: ho.
Rối loạn dạ dày ruột: tiêu chảy, khó tiêu, buồn nôn.
Rối loạn gan, mật: bất thường chức năng gan, viêm gan.
Rối loạn cơ xương, mô liên kết và xương: đau cơ, đau khớp.
Rối loạn thận và tiết niệu: suy chức năng thận bao gồm cả những trường hợp hư thận ở những bệnh nhân có nguy cơ.
Rối loạn toàn thân và bệnh lý tại nơi dùng thuốc: suy nhược
Liều Lượng & Cách Dùng :
Liều khởi đầu và duy trì thường được khuyến cáo là 150mg/1 lần/ngày, uống kèm với thức ăn hoặc không. Irbesartan ở liều 150mg/1 lần/ngày thường kiểm soát huyết áp trong 24 giờ tốt hơn liều 75mg. Tuy nhiên, nên khởi đầu điều trị với liều 75mg, nhất là đối với bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo và những bệnh nhân trên 75 tuổi.
Những bệnh nhân mà huyết áp không kiểm soát được ở liều 150mg/1 lần/ngày, thì có thể tăng liều Irbesartan lên 300mg, hoặc dùng kết hợp thêm với thuốc điều trị cao huyết áp khác. Ðặc biệt khi kết hợp với thuốc lợi tiểu như hydrochlorothiazide đã cho thấy làm tăng tác dụng của Irbesartan.
Ðối với những bệnh nhân đái tháo đường loại 2 có tăng huyết áp, nên khởi đầu với liều irbesartan 150mg/1 lần/ngày và điều chỉnh lên đến 300mg/1 lần/ngày như là liều duy trì trong điều trị bệnh thận. Việc phát hiện lợi ích trên thận của Irbesartan đối với bệnh nhân đái tháo đường loại 2 có tăng huyết áp là dựa trên các nghiên cứu trong đó irbesartan được dùng kết hợp thuốc điều trị tăng huyết áp khác khi cần thiết để đạt mức huyết áp mong muốn.
Suy thận: không cần phải điều chỉnh liều ở những bệnh nhân bị suy chức năng thận. Nên dùng liều khởi đầu thấp (75mg) đối với những bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo.
Tiết giảm thể tích nội mạch: trước khi dùng Irbesartan cần điều chỉnh việc giảm thể tích và/hoặc giảm natri nội mạch.
Suy gan: không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân suy gan nhẹ và trung bình. Chưa có kinh nghiệm lâm sàng đối với bệnh nhân bị suy gan nặng.
Người già: mặc dù nên điều trị với liều khởi đầu là 75 mg đối với bệnh nhân trên 75 tuổi, thường cũng không cần điều chỉnh liều đối với người già.
Trẻ em: tính hiệu quả và an toàn của Irbesartan chưa được xác nhận ở trẻ em.
Quá Liều & Xử Lý :
Kinh nghiệm cho thấy những người trưởng thành dùng liều tới 900mg/ngày trong 8 ngày không bị ngộ độc. Những biểu hiện có thể được nghĩ là do quá liều là hạ huyết áp và tim đập nhanh; nhịp tim chậm cũng có thể xảy ra khi quá liều. Chưa có thông tin cụ thể về việc điều trị quá liều với Irbesartan. Bệnh nhân cần được giám sát chặt chẽ, được điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ. Ðề nghị xử trí bao gồm gây nôn và/hoặc rửa dạ dày. Than hoạt có thể được sử dụng trong điều trị quá liều. Irbesartan không bị loại trừ bởi sự thẩm tách máu.
Dữ Kiện Thương Mại
Một Số Biệt Dược Thương Mại