Tìm theo
Gemfibrozil
Thuốc tim mạch
Thuốc Gốc
Dạng dùng : Viên nang; Viên nén bao phim; Viên nén
Dược Động Học :
▧ Hấp thu :
- Gemfibrozil được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa sau khi uống thuốc.
- Ðạt nồng độ tối đa trong máu từ 1 đến 2 giờ sau khi uống thuốc.
Thời gian bán hủy trong huyết tương:
- Hàm lượng trong huyết tương có liên quan tuyến tính với liều dùng. Thời gian bán hủy trong huyết tương khoảng 1 giờ 30. Không phát hiện có sự tích lũy thuốc khi điều trị dài hạn bằng Lopid.
Chuyển hóa và bài tiết:
- Gemfibrozil được chuyển hóa chủ yếu qua gan.
- Bài tiết dưới dạng liên hợp và hoạt chất không bị biến đổi. Thuốc được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu (70%). Gắn kết với proteine trong khoảng 97%.
Cơ Chế Tác Dụng : Gemfibrozil là một chất tương tự acid fibric không có halogen, và là thuốc chống tăng lipid huyết. Gemfibrozil làm giảm nồng độ lipoprotein giàu triglycerid, như VLDL (lipoprotein tỷ trọng rất thấp), tăng nhẹ nồng độ HDL (lipoprotein tỷ trọng thấp). Tác dụng trên nồng độ VLDL có thể chủ yếu do tăng hoạt tính của lipoprotein lipase, đặc biệt trong cơ, dẫn đến tăng thuỷ phân lượng triglycerid trong VLDL và tăng dị hoá VLDL.
Gemfibrozil còn làm thay đổi thành phần của VLDL do làm giảm sản sinh ở gan apoC-III là chất ức chế hoạt tính của lipoprotein lipase, và cũng làm giảm tổng hợp triglycerid trong VLDL ở gan.
Cùng với tácdụng trên lipid máu, gemfibrozil còn có tác dụng giảm kết tập tiểu cầu, nên làm giảm nguy cơ về bệnh tim mạch.
Chỉ Định : 1. Gemfibrozil được chỉ định ngăn ngừa nguyên phát bệnh mạch vành và nhồi máu cơ tim ở bệnh nhân tăng cholesterol máu, rối loạn lipide máu hỗn hợp, tăng triglyceride máu tương ứng type IIa, IIb và IV theo xếp loại của Fredrickson.
2. Ðiều trị những rối loạn lipide máu khác:
- Type III và V.
- Kèm với tiểu đường.
- Kèm với u vàng.
Gemfibrozil được chỉ định như một điều trị bổ sung vào chế độ ăn nhằm làm giảm nguy cơ mắc bệnh mạch vành ở bệnh nhân nhóm IIb có 3 rối loạn: HDL cholesterol thấp, LDL cholesterol và triglyceride cao, và không có tiền căn hoặc triệu chứng bệnh mạch vành, khi các bệnh nhân này có đáp ứng không đầy đủ với việc giảm cân, với điều trị bằng chế độ ăn, vận động và các dược chất khác có tác dụng làm giảm LDL cholesterol và tăng HDL cholesterol.
Chống Chỉ Định : Chống chỉ định gemfibrozil ở bệnh nhân bị suy giảm chức năng gan, thận nặng, bệnh túi mật tồn tại từ trước, và các bệnh nhân quá mẫn cảm với gemfibrozil.
Chống chỉ định sử dụng đồng thời gemfibrozil với cerivastatin.
Tương Tác Thuốc : Cần thận trọng khi sử dụng thuốc chống đông kết hợp với gemfibrozil. Liều lượng của thuốc chống đông phải được giảm xuống để duy trì thời gian prothrombin ở mức mong muốn nhằm ngăn ngừa các biến chứng chảy máu. Xác định thời gian prothrombin thường xuyên là cần thiết cho đến khi khẳng định được rõ ràng thời gian prothrombin đã ổn định.
Ðã có báo cáo về các trường hợp viêm cơ nặng và myoglobin niệu (phân hủy cơ vân) khi sử dụng đồng thời gemfibrozil và các thuốc ức chế men khử HMG CoA, đặc biệt là cerivastatin.
Sinh khả dụng của gemfibrozil có thể giảm khi dùng đồng thời với các thuốc gây ngưng kết mật như colestipol. Nên sử dụng các thuốc này cách xa nhau 2 giờ hoặc nhiều hơn.
Thận Trọng/Cảnh Báo : Gemfibrozil có thể làm tăng sự bài tiết cholesterol vào trong túi mật, gây tăng nguy cơ hình thành sỏi mật. Nếu nghi ngời sỏi mật, cần chỉ định các xét nghiệm về túi mật. Nếu phát hiện sỏi mật cần ngưng điều trị với gemfibrozil.
Ðã có báo cáo về các trường hợp viêm cơ nặng với creatine kinase tăng cao đáng kể và myoglobin niệu (phân hủy cơ vân) khi sử dụng đồng thời gemfibrozil với các chất ức chế men khử HGM CoA (các statin), đặc biệt là cerivastatin (xem Chống chỉ định). Ở phần lớn các đối tượng mà không có đáp ứng tốt đối với cả hai nhóm thuốc khi dùng riêng rẽ, thì lợi ích có thể của việc điều trị kết hợp gemfibrozil và các chất ức chế men khử HGM CoA (các statin) không lớn hơn những rủi ro của bệnh cơ nặng, tiêu hủy cơ vân, và suy thận cấp.
Cần thận trọng khi sử dụng với các thuốc chống đông. Liều lượng của các thuốc chống đông nên được giảm xuống để duy trì thời gian prothrombin ở mức mong muốn. Cần theo dõi thời gian prothrombin thường xuyên cho đến khi nó ổn định.
Hiệu Ứng Phụ/Tác Dụng Ngoại Ý : Ít xảy ra, không vượt quá 1,3% số bệnh nhân (trong các thử nghiệm lâm sàng).
Rối loạn tiêu hóa: buồn nôn, nôn, khó tiêu.
Phản ứng dị ứng da.
Tăng transaminase và bilirubine. Nên theo dõi chức năng gan khi sử dụng Gemfibrozil. Những rối loạn này sẽ hết dần khi ngưng dùng Gemfibrozil.
Giảm nhẹ hemoglobine, hematocrite và bạch cầu vào giai đoạn đầu khi sử dụng Gemfibrozil, rất hiếm xảy ra thiếu máu nặng, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu nặng và suy tủy. Nên kiểm tra công thức máu định kỳ trong 12 tháng đầu điều trị với Gemfibrozil.
Liều Lượng & Cách Dùng : 900 - 1200mg, chia làm 2 lần trong ngày ; uống thuốc nửa giờ trước bữa ăn sáng và tối.
Liều tối đa hàng ngày là 1500mg.
Quá Liều & Xử Lý : Các triệu chứng quá liều gồm đau bụng, ỉa chảy, buồn nôn, nôn. Điều trị quá liều gemfibrozil gồm điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Trường hợp quá liều gemfibrozil cấp tính, phải làm sạch dạ dày ngay bằng gây nôn hoặc rửa dạ dày.
Bảo Quản : Thuốc độc bảng B.
Thàn phẩm giảm độc: thuốc viên có hàm lượng tối đa là 300 mg.
Bảo quản gemfibrozil trong bao bì kín ở nhiệt độ dưới 30 độ C.
Dữ Kiện Thương Mại
Một Số Biệt Dược Thương Mại
... loading
... loading