Dược Lực Học :
Fructose-1,6-Diphosphate (FDP) là một chất trung gian điều phối các phản ứng enzyme trong tế bào bằng cách hoạt hóa men phosphofructo kinase, pyruvate kinase và lactate kinase thúc đẩy chuyển hóa năng lượng tế bào, tăng mức thu nhập oxy và sử dụng Glucose ở tế bào, kích thích phản ứng phosphoryl hóa để tổng hợp ATP, tăng vận chuyển Glucose, Na+ và K+ qua màng tế bào nhờ vậy làm cho quá trình phục hồi tế bào ở các mô bị tổn thương được tăng nhanh. Nồng độ của FDP trong tế bào thay đổi tùy theo từng dòng tế bào; trong một hồng cầu người lớn nồng độ từ 6-10mg/l.
- Các nghiên cứu sinh hóa trong thí nghiệm và trên thực tế cho thấy FDP dùng với liều dược lý cho phép sẽ gắn vào màng tế bào, tạo thuận lợi cho việc tóm bắt Kali di chuyển trong và ngoài tế bào, kích thích sự tích lũy các phần tử phosphate giàu năng lượng màng trong tế bào và các phân tử 2,3-diphosphoglycerate. FDP giảm sự phân hủy các hồng cầu bị chấn thương cơ học.
- Các nghiên cứu tiền lâm sàng chứng minh rằng FDP có ảnh hưởng tốt với chuyển hóa của cơ tim. FDP đối kháng với tác dụng gây độc của Kali trên khả năng co bóp của nhĩ và thúc đẩy quá trình hồi sức của cơ tim sau khi bị thiếu máu gây liệt cơ tim. FDP giảm các triệu chứng bất thường về sinh hóa và điện tim khi tế bào tim bị ngộ độc. FDP thúc đẩy quá trình hồi sức tim phổi. FDP ngăn cản quá trình giáng hóa ATP và creatinine phosphate ở vùng hoại tử của cơ tim do thiếu máu cục bộ gây nên bởi tắc động mạch vành. Hơn nữa, các nghiên cứu cho thấy FDP bảo vệ thận khỏi các tổn thương cơ năng và thực thể gây bởi thiếu máu cục bộ.
* Tác dụng lâm sàng của thuốc
- FDP tăng sức làm việc và hiệu suất của tim khi gắng sức ở các bệnh nhân thiếu màu cục bộ cơ tim. FDP tăng tuần hoàn tại cơ tim, nhất là ở các bệnh nhân nhồi máu cơ tim diện rộng giai đoạn sớm.
- Điều trị tình trạng giảm phosphate trong máu ở các bệnh nhân trong tình trạng cấp cứu đòi hỏi phải được truyền, ở các bệnh nhân đang dùng tuần hoàn ngoài cơ thể, ở các bệnh nhân được nuôi dưỡng bằng truyền dịch hoặc ở các bệnh nhân mắc các bệnh mãn tính hoặc các bệnh mãn tính phối hợp với mất phosphate như ngộ độc rượu cấp, suy dinh dưỡng lâu ngày, suy hô hấp cấp tính.
- FDP đã được thử nghiệm và phát hiện tác dụng tốt trên các bệnh hô hấp cấp ở người lớn (SARD). FDP có tác dụng làm giảm sự phá hủy các mạch máu lớn của phổi ở những người lớn tuổi mắc bệnh suy hô hấp qua việc ức chế sự phóng thích histamine từ dưỡng bào và ngăn chặn sự tạo thành các gốc oxy tự do của bạch cầu trung tính.
- Ở các bệnh nhân đang được nuôi dưỡng ngoài đường ăn uống, các ứng dụng lâm sàng của FDP khuyến cáo việc sử dụng dung dịch này như một chất điều hòa quá trình chuyển hóa tạo điều kiện cho cơ thể sử dụng glucose dễ dàng hơn, giảm glucose trong máu và tăng ATP cũng như nồng độ của 2,3-DGP trong huyết thanh.
Dược Động Học :
- Nồng độ FDP trong huyết tương 5 phút sau khi tiêm với liều 250mg/kg ở những người tình nguyện khỏe mạnh là 770 mg/ml. 80 phút sau khi tiêm không tìm thấy dấu vết của FDP.
- Thời gian bán hủy là từ 10-15 phút. FDP biến mất khỏi huyết tương do sự thấm vào tổ chức và bị thủy phân thành phosphate vô cơ và fructose, quá trình này được kích thích do hoạt tính của men phosphatase của huyết tương và của hồng cầu.
Chỉ Định :
- Bệnh nhân nhồi máu cơ tim cần điều trị sốc & thiếu máu & trong các trường hợp thiếu máu nặng ở chi.
- Giảm phosphat máu kèm rối loạn chuyển hoá: suy dinh dưỡng, bỏng nặng & dinh dưỡng đường tĩnh mạch.
- Thiếu máu cục bộ cơ tim, nhồi máu cơ tim diện rộng giai đoạn sớm, phẫu thuật tim thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể.
- Shock do tai biến tim, do chấn thương, do chảy máu, đột quỵ và nhiễm trùng nặng.
- Trong quá trình phẫu thuật FDP là chất bảo vệ chống tai biến không lường trước như tụt huyết áp hoặc giảm oxy mô và giúp duy trì những cơ quan cấy ghép vào cơ thể như thận, gan.
- Bệnh nhân cấp tính được điều trị qua đường tiêm truyền, tuần hoàn ngoài cơ thể, nuôi ăn qua đường tĩnh mạch, bệnh nhân sau phẫu thuật gan đặc biệt là bệnh nhân bị bỏng nặng.
- Bệnh mãn tính đang tiến triển hoặc kết hợp thiếu hụt phosphate như ngộ độc rượu cấp, suy dinh dưỡng kéo dài, suy hô hấp với mức độ oxy trong máu thấp, sử dụng quá liều thuốc an thần.
Chống Chỉ Định :
Tăng phosphat máu.
Quá mẫn cảm với thuốc, suy thận có kèm tăng phosphate máu.
Tương Tác Thuốc :
Chưa thấy dấu hiệu tương tác với thuốc khác.
FDP không được pha với thuốc không tan ở pH 5.5 hoặc không được dùng với muối Calci có kiềm.
Thận Trọng/Cảnh Báo :
Suy thận.
Tiêm chệch tĩnh mạch sẽ gây đau và khó chịu tại chỗ tiêm.
Tác động của thuốc khi lái tàu xe và vận hành máy móc: Thuốc không ảnh hưởng đến lái tàu xe và vận hành máy móc.
LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ
Không thấy có tác dụng có hại ở phụ nữ có thai trong 3 tháng cuối của thai kỳ.
Hiệu Ứng Phụ/Tác Dụng Ngoại Ý :
Thoát mạch ra mô dưới da trong khi truyền có thể gây đau & kích ứng.
Hiếm khi thấy phản ứng dị ứng ở cả mức độ nhẹ và mức độ choáng váng phản vệ. Khi tiêm quá nhanh hơn 10ml/phút có thể gây đỏ da, trống ngực và cảm giác kiến bò đầu chi.
Liều Lượng & Cách Dùng :
0,7-1,6 mL/kg truyền IV; có thể tăng đến 2,5 mL/kg.
Liều dùng
- Liều dùng hàng ngày thay đổi từ 70mg bột thuốc/kg thể trọng tới 160mg bộ thuốc/kg thể trọng (người lớn từ 1-2 lọ FDP 5g/ngày). Trong việc điều trị giảm phosphate máu, liều dùng tùy thuộc vào lượng phosphate mất để tránh làm tăng phospho máu.
- Liều dùng ở trẻ em tùy thuộc vào trọng lượng cơ thể.
* Cách dùng
- Hòa tan 5g bột thuốc với 50ml nước cất trong lọ dung môi rồi truyền tĩnh mạch nhanh (1g/1phút tương đương 10ml/phút).
* Chú ý:
- Dung dịch đã pha ổn định trong 24 giờ ở nhiệt độ phòng (dưới 25oC).
- Dung dịch sau khi được pha phải dùng hết trong một lần tiêm, nếu còn thừa phải bỏ đi không được dùng tiếp.
Quá Liều & Xử Lý :
Chưa thấy các triệu chứng gây ra do quá liều.
Bảo Quản :
Ở nhiệt độ dưới 25oC.