Dược Động Học :
Thuốc phân bố đầu tiên vào các cơ quan có lưu lượng máu cao (não, tim, gan và thận) và sau đó vào các cơ quan ít được tưới máu hơn (cơ và mỡ). 2 – 3% lượng thuốc được chuyển hóa trong gan thành acetaldehyde, alcol, acid acetic và carbon dioxyd. 85 – 90% lượng hít vào vẫn ở dạng ban đầu khi thải qua phổi. Các chất chuyển hóa được thải qua nước tiểu.
Cơ Chế Tác Dụng :
Ether có tác dụng gây mê và giãn cơ. Các thuốc gây mê ngăn cản dẫn truyền tại synap thần kinh (đặc biệt là vùng đồi thị) chủ yếu bằng cách ức chế giải phóng chất dẫn truyền thần kinh và ngăn cản tương tác của nó với các thụ thể sau synap. Ether tương đối dễ tan trong máu. Nồng độ ở phế nang sau khi hít vào đạt độ gây mê chậm, nên khởi mê chậm và tỉnh muộn.
Chỉ Định :
Khởi mê và duy trí mê trong phẫu thuật (mất nhận thức và phản xạ có hồi phục).
Chống Chỉ Định :
Đái tháo đường, suy thận, các bệnh về gan nặng.
Trạng thái sốt có thể gây co giật, đặc biệt ở trẻ em và người đã dung atropine.
Tăng áp lực nội sọ.
Tương Tác Thuốc :
Người bệnh gây mê bằng ether có thể bị loạn nhịp tim nếu dùng adrenalin và noradrenalin trừ khi dùng liều rất thấp. Trẻ em ít nhạy cảm hơn.
Gây mê an toàn hơn nếu ngừng các thuốc chẹn bêta trước khi gây mê. Dùng atropin để phòng nhịp tim chậm.
Ether làm tăng tác dụng của thuốc chẹn thần kinh cơ ở các mức khác nhau. Ether làm tăng tác dụng của các thuốc chẹn thần kinh cơ không khử cực. Ether có thể làm suy giảm cơ tim ở người bệnh đang dùng chẹn thụ thể bêta – adrenergic như propranolol.
Thận Trọng/Cảnh Báo :
Trẻ em sốt sử dụng ether làm tăng nguy cơ co giật chết người. Nếu bị co giật ngừng ngay ether và đắp nước ấm để giảm thân nhiệt của trẻ. Nên tiêm tĩnh mạch diazepam hoặc thiopental liều thấp cho đến khi ngừng cơn co giật.
Ether rất dễ bay hơi và rất dễ cháy. Hỗn hợp hơi ether với oxy hoặc không khí ở nồng độ nhất định tạo hỗn hợp nổ. Không được dùng ether khi có nguồn lửa hở hoặc dụng cụ điện tạo tia lửa điện.
Hiệu Ứng Phụ/Tác Dụng Ngoại Ý :
Sau phẫu thuật, nôn và buồn nôn.
▧ Thường gặp :
+ Tim mạch: Lưu lượng tim tăng 20%. Giãn mạch vành. Khi gây mê sâu, tác động lên trung tâm vận mạch, làm giảm cả lưu lượng tim và huyết áp.
+ Hô hấp: Kích thích đường hô hấp, tiết nhiều đờm rãi dễ gây biến chứng hô hấp. Thời gian khởi mê kéo dài, nên dễ có biến chứng nguy hiểm, như co thắt thanh quản, thậm chí ngừng tim. Gây mê sâu sẽ ức chế hô hấp, gây mê nông có thể có ngừng thở và gây ho nếu hít vào quá nhanh.
+ Thần kinh trung ương: Kích thích khởi mê, giãn mạch não, tăng lưu lượng máu não và áp suất nội sọ, giảm nhãn áp, giãn đồng tử.
+ Tiêu hóa: Giảm nhu động dạ dày – ruột, thuốc gây tăng tiết nước dãi và nước mắt.
+ Tiết niệu – sinh dục: Giảm dòng máu qua thận và mức lọc cầu thận, nước tiểu cô đặc gây albumin niệu. Giảm trương lực tử cung ở người mang thai.
+ Chuyển hóa: Ether kích thích tân tạo glucose và có gây tăng đường huyết.
▧ Ít gặp :
+ Toàn thân: Tăng tiết nước bọt, nên dùng chất chống tiết nước bọt trước đó. Co giật và run rẩy sau phẫu thuật.
+ Tim mạch: Loạn nhịp.
+ Hô hấp: Giãn phế quản không tăng tiết dịch phế quản.
+ Thần kinh trung ương: Giật run, ức chế hành não nếu gây mê sâu.
+ Tiêu hóa: Suy giảm nhất thời chức năng gan và tiết mật. Co bóp lách.
+ Chuyển hóa: Nhiễm acid chuyển hóa ở trẻ nhỏ và ở người bệnh không chịu được tình trạng lactate.
Liều Lượng & Cách Dùng :
Ether là thuốc gây mê hít. Dùng ether cần có bầu bốc hơi. Đôi khi khẩn cấp, phải nhỏ giọt thẳng vào mặt nạ có phủ lớp gạc. Trước đó nên dùng atropin để giảm điều tiết nước bọt và dịch phế quản. Nồng độ khí hít vào không quá 15%. Gây mê nhẹ dùng nồng độ 3 – 5%. Gây mê sâu nồng độ tới 10% (nồng độ tối thiểu trong phế nang 1,92%).
Da: Tiếp xúc với ether kéo dài có thể gây hoại tử mô.
Quá Liều & Xử Lý :
▧ Triệu chứng quá liều cấp tính : Triệu chứng đầu tiên là suy hô hấp và sau đó ngừng tim. Thông thường sẽ hồi phục hô hấp nếu tiến hành ngay thông khí không liên tục áp suất dương có oxy.
Bảo Quản :
Ether rất dễ bắt lửa, dễ nổ, dễ bị oxy hóa bởi không khí và ánh sang, tạo thành peroxyd. Phải bảo quản ở nhiệt độ dưới 15 độ C trong lọ kín, khô, tránh ánh sang. Phần còn lại sau khi dùng thừa có thể bị hỏng rất nhanh.
Ether làm tan PVC, thậm chí ở nồng