Tìm theo
Dextran 70
Các tên gọi khác (1) :
  • Dextran 70
Máu, Chế phẩm máu & Dung dịch cao phân tử
Thuốc Gốc
Dạng dùng : dung dịch tiêm truyền
Dược Động Học :
Dextran có trọng lượng phân tử nhỏ hơn 50000 được thải qua thận. Ở người bệnh có chức năng thận bình thường 50% lượng truyền vào được thải theo nước tiểu trong vòng 24 giờ. Các phân tử có trọng lượng 50000 hoặc lớn hơn bị giáng hóa chậm thành glucose rồi chuyển hóa thành carbon dioxyd và nước. Một lượng nhỏ được thải vào ống tiêu hóa ra ngoài theo phân.
Cơ Chế Tác Dụng : Dextran 70 là dung dịch keo ưu trương, chứa 6% dextran trọng lượng phân tử cao, trung bình 70000. Liên kết polyme chủ yếu là liên kết 1,6 – glucosid.
Dextran 70 giống albumin người ở trọng lượng phân tử và tác dụng dược lý. Sau khi truyền tĩnh mạch, tác dụng chủ yếu làm tăng thể tích tuần hoàn là do tác dụng thẩm thấu keo kéo nước từ gian kẽ tế bào vào trong lòng mạch máu. Thể tích huyết tương tăng hơn lượng dextran 70 được truyền vào một tí. Thể tích huyết tương tăng tối đa sau khi ngừng truyền dịch khoảng 1 giờ. Mức độ và thời gian thể tích huyết tương tăng phụ thuộc vào thể tích dịch truyền, thể tích huyết tương trước khi truyền và tốc độ thận đào thải dextran70. Thoạt đầu lưu lượng tim, cung lượng tâm thu, áp lực nhĩ phải và áp lực tĩnh mạch tăng lên nhưng có thể trở về bình thường sau vài giờ.
Dextran 70 được dùng để bồi phụ dịch ban đầu và làm tăng thể tích huyết tương trong khi điều kiện hỗ trợ một số loại thuốc hoặc đe họa bị sốc khi chưa có máu toàn phần hoặc chế phẩm của máu hay khi tình trạng quá nguy cấp, không thể làm được phản ứng chéo cần thiết. Dextran 70 có thể ức chế chức năng tiểu cầu.
Chỉ Định : Bồi phụ dịch sớm và làm tăng thể tích huyết tương trong sốc do bỏng, phẫu thuật, mất máu, chấn thương có giảm thể tích tuần hoàn.
Bổ trợ cho điều trị thận hư, nhiễm độc thai nghén cuối thai kỳ.
Phòng huyết khối tĩnh mạch sâu sau phẫu thuật.
Chống Chỉ Định : Người bệnh có tiền sử mẫn cảm với dextran.
Người bệnh suy tim mất bù (nguy cơ quá tải tuần hoàn).
Người bệnh rối loạn chảy máu nặng.
Thận Trọng/Cảnh Báo : Người bệnh giảm tiểu cầu (thời gian chảy máu có thể bị kéo dài tạm thời ở người bệnh được truyền trên 1000ml dung dịch 6% dextran 70).
Người bệnh phù phổi.
Người bệnh bị suy thận.
Người bệnh bị benẹh trong ổ bụng, người đang phẫu thuật ruột.
Truyền một lượng lớn dextran 70 sẽ làm giảm nồng độ protein huyết tương.
Phải đo hematocrit của người bệnh sau khi truyền dextran 70. Cần tránh không để hematocrit xuống thấp dưới 30%.
Hiệu Ứng Phụ/Tác Dụng Ngoại Ý : ▧ Hiếm gặp :
Toàn thân: Các phản ứng phản vệ/dạng phản vệ như mày đay, sung huyết mũi, thờ khò khè, tức ngực, giảm huyết áp nhẹ hoặc nặng có thể tử vong, sốt, đau khớp.
Quá mẫn với dextran thường xảy ra sớm lúc mới truyền và ngay từ lần truyền đầu tiên. Điều này có thể ngăn chặn được một cách hữu hiệu bằng cách dùng dextran 1 trước khi truyền dextran 70.
Tuần hoàn: Quá tải, nhịp nhanh, hạ huyết áp.
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn; ở người bệnh gây mê: nôn, đại tiện không tự chủ.
Suy thận cấp: Tỷ lệ suy thận do dextran cao hơn ở người bệnh có chức năng thận tổn thương từ trước. Dùng chất cản quang càng làm tăng nguy cơ suy thận cấp do dextran. Khi dùng đồng thời dextran và chất cản quang theo dõi chặt chẽ chức năng thận.
Liều Lượng & Cách Dùng : Liều lượng và tốc độ truyền tùy thuộc vào lượng dịch bị mất và mức độ cô đặc của máu. Liều xác định theo nhu cầu cụ thể của từng người bệnh.
Liều tối đa dung dịch 6% dùng trong 24 giờ đầu cho người lớn và trẻ em là: 1,2g/kg (20ml/kg). Nếu phải truyền trên 24 giờ, liều không được quá 0,6g/kg/ngày (10ml/kg). Liều thường dùng ở người lớn là 30g (500ml).
Tốc độ truyền ở người lớn trong trường hợp cấp cứu: 1,2 – 2,4g/phút (20 – 40ml/phút). Tốc độ truyền cho người bệnh có thể tích tuần hoàn bình thường hoặc giảm ít không được nhanh hơn 0,24g/phút (4ml/phút).
Bảo Quản : Chỉ được sử dụng dextran 70 khi dung dịch trong suốt.
Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tốt nhất là ở nhiệt độ cố định 25 độ C. Tránh để nơi có nhiệt độ thay đổi quá nhiều.
... loading
... loading