Tìm theo
Dextran 40
Máu, Chế phẩm máu & Dung dịch cao phân tử
Thuốc Gốc
Dạng dùng : Dung dịch tiêm truyền
Dược Động Học :
Thời gian bán thải của Dextran 40 vào khoảng 8 giờ, thể tích phân bố vào khoảng 6-7 lít (trong lòng mạch). Thuốc đài thải nhanh qua thận trong giờ đầu sau khi truyền rồi sau đó chậm hơn. Phân tử dextran có phân tử lượng 15.000 hoặc thấp hơn đào thải nhanh qua thận. Khoảng 70% liều dextran 40 đào thải trong nước tiểu ở dạng không đổi trong 24 giờ sau khi truyền.
Phân tử dextran có phân tử lượng 50.000 hoặc hơn không được thận đào thải, nhưng chuyển hoá chậm thành carbon dioxid (CO2) và nước.
Cơ Chế Tác Dụng : Dextran 40 là dung dịch dextran có phân tử lượng thấp, phân tử lượng trung bình khoảng 40.000. Dung dịch có tác dụng làm tăng nhanh thể tích tuần hoàn. Tác dụng duy trì thể tích kéo dài trong 3-4 giờ. Dung dịch có tác dụng cải thiện vi tuần hoàn, đề phòng huyết khối mà không ảnh hưởng lên loại nhóm máu.
Nhờ khả năng gắn với nước mạnh mà dextran phân tử lượng thấp cải thiện các tính chất lưu biến của máu và vì thế có tác dụng đặc hiệu lên vi tuần hoàn: tăng cấp dịch vào mô, tăng cung cấp oxygen cho mô, dẫn đến làm loãng máu, giảm độ quánh của máu, tăng cung lượng tim và giảm sức cản ngoại biên.
Chỉ Định : Choáng giảm thể tích tuần hoàn và giảm vi tuần hoàn do mất máu, chấn thương, nhiễm độc, bỏng, nhiễm khuẩn, viêm tuỵ, viêm màng bụng.
Phòng ngừa choáng phẫu thuật.
Cải thiện tuần hoàn địa phương và làm giảm nguy cơ huyết khối trong ghép cơ quan.
Được cho thêm vào dung dịch truyền của máy tim phổi nhân tạo trong mổ tim hở.
Chống Chỉ Định : Suy tim mất bù (nguy cơ quá tải tuần hoàn), phù phổi, xuất huyết não, thiểu niệu hoặc vô niệu, tổn thương thận, cơ địa chảy máu, mất hoặc giảm nước ngoài tế bào, có nguy cơ chảy máu, giảm tiểu cầu, có tiền sử mẫn cảm với dextran.
Tương Tác Thuốc : Dextran làm tăng tác dụng độc lên thận của các aminoglycosid khi dùng đồng thời với các thuốc này.
Tránh dùng cả hai thuốc trên trong trị liệu dài ngày.
Dextran ảnh hưởng đến sự cân bằng đông máu theo các cơchế khác với cơ chế chống đông kinh điển.
Dextran tương tác với yếu tố VIII, nên rối loạn về đông máu có thể xảy ra ở người bị thiếu giảm yếu tố VIII. Trong trường hợp này cần điều trị bằng chế phẩm đậm đặc chống hemophili.
Thận Trọng/Cảnh Báo : Dung dịch dextran phân tử lượng thấp có áp lực thẩm thấu keo cao không thích hợp để thay thế dịch nội mạch nguyên phát vì có nguy cơ thiểu niệu nhất thời.
Với người mất nước, trước hết cần phải bù lượng thiếu hụt dịch ngoại bào bằng dung dịch Ringer lactat hay dung dịch glucose.
Để đề phòng tắc huyết khối tĩnh mạch sau mổ, phải truyền thuốc trước khi mổ.
Khi truyền nên dùng bộ dây truyền có bộ lọc 15 micron.
Dịch truyền dextran có thể làm sai lệch kết quả xét nghiệm đường niệu bằng phương pháp phân cực và nghiệm pháp Nylander.
Hiệu Ứng Phụ/Tác Dụng Ngoại Ý : ▧ Hiếm gặp :
▧ Toàn thân : phản ứng phản vệ/dạng phản vệ, sốt. Quá mẫn với dextran thường xuyên xảy ra sớm lúc mới truyền, ngay từ lần truyền đầu tiên.
▧ Da : đỏ bừng, nổi mày đay.
- Suy thận cấp.
Liều Lượng & Cách Dùng : Liều lượng tuỳ từng trường hợp, theo yêu cầu lâm sàng. Lượng dextran cũng như tốc độ truyền cần phải được tính toán sao cho phù hợp với tình trạng cụ thể của người bệnh.
Liều tối đa cho trẻ em: 15 ml/kg thể trọng/ngày.
Quá Liều & Xử Lý : ▧ Có thể bị quá tải tuần hoàn : phù phổi hoặc suy tim sung huyết.
Đề phòng quá liều dextran khi dùng cho người có tổn thương thận từ trước, phải điều chỉnh liều theo mức độ tổn thương thận. Nếu thấy thiểu niệu kèm nước tiểu quánh như siro, phải ngừng điều trị và dùng thuốc lợi tiểu như Furosemid hoặc truyền dịch phù hợp.
Bảo Quản : Bảo quản ở nhiệt độ phòng. Tránh để thuốc ở nơi nhiệt độ dao động nhiều.
... loading
... loading