Tìm theo
combikit
Thuốc nhóm beta-lactam
Biệt Dược
SĐK: VD-16930-12
NSX : Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Minh Dân (MD Pharco) ĐC : Lô E2, Đường N4 khu công nghiệp Hòa Xá, Tỉnh Nam Định, Việt Nam - Việt Nam
ĐK : Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Minh Dân (MD Pharco)
Nồng độ : (1,5+0,1)g
Đóng gói : hộp 1 lọ bột
Dạng dùng : tiêm (1,5+0,1)g/lọ
Hạn dùng : 36 tháng
Giá tham khảo : 119000 VNĐ / lọ
Thành Phần Hoạt Chất (2) :
Thuốc chống nhiễm khuẩn thuộc phụ nhóm beta-lactam
Dược Lực Học :

Chế phẩm là công thức kết hợp giữa ticarcilin natri, một kháng sinh diệt khuẩn phổ rộng thuộc nhóm penicilin và kali clavulanat, một chất ức chế mạnh các enzym beta-lactamase. Acid clavulanic cũng có tác dụng diệt khuẩn nhưng ít, tuy nhiên, nó tác động lên các enzym beta-lactamase và làm cho vi khuẩn nhạy cảm với ticarcilin ở nồng độ ổn định.

In vitro, phổ tác dụng diệt khuẩn của chế phẩm bao gồm:

Vi khuẩn gram dương:

Hiếu khí: Staphylococcus species bao gồm Stap. aureusStap. epidermis, Streptococcus species bao gồmStrep. faecalis.

Kỵ khí: Các loài Clostridium sp., Peptococcus sp., Peptostreptococcus sp., Eubacterium sp..

Vi khuẩn gram âm:

Hiếu khí: Haemophilus influenzae, Escherichia coli, Branhamella catarrhalis, các loài Klebsiella sp. bao gồmK. pneumoniae, Enterobacter, Proteus sp. bao gồm các chủng indole positive, Providencia stuartii, Pseudomonas sp. bao gồm P. aeruginosa, Serratia sp. bao gồm S. marcescens, Citrobacter sp., Acinetobacter sp., Yersinia enterocolitica

Kỵ khí: Các loài Bacteroides sp. kể cả B. fragilis, Fusobacterium sp., Veiilonella sp.. 

Dược Động Học :

Ticarcilin không hấp thu qua đường tiêu hoá. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khi tiêm liều 1 g khoảng 0,5 - 1 giờ là 22 - 35 mcg/ml. Khoảng 50% ticarcilin liên kết với protein huyết tương. Nửa đời thuốc trong huyết tương vào khoảng 70 phút, kéo dài hơn ở người bệnh bị suy giảm chức năng thận. Ticarcilin phân bố rộng khắp các mô và dịch của cơ thể, trừ mô não và dịch não tuỷ, nhưng khi màng não bị viêm thì thuốc lại thấm qua dễ dàng. Nồng độ thuốc cao trong mật, nhưng bài tiết chủ yếu qua cầu thận và tiết qua ống thận. Sau khi tiêm liều 1 - 2 g, nồng độ thuốc trong nước tiểu đạt được khoảng 2 - 4 mg/ml. Ticarcilin bị chuyển hoá ở mức độ hạn chế. Trên 90% liều dùng được bài tiết ở dạng không chuyển hoá trong nước tiểu, chủ yếu trong vòng 6 giờ đầu sau khi sử dụng. Nồng độ của thuốc trong huyết cao và kéo dài hơn khi có mặt probenecid. Ticarcilin được loại bỏ bằng chạy thận nhân tạo, và một phần nào bằng thẩm phân phúc mạc. Ticarcilin đi qua nhau thai và bài tiết một lượng nhỏ vào sữa mẹ.

Nửa đời sinh học của acid clavulanic trong huyết thanh khoảng 1 giờ. Khoảng 30 -40% acid clavulanic được thải qua nước tiểu dưới dạng hoạt động.

Chỉ Định :

Chế phẩm được chỉ định để điều trị những nhiễm khuẩn gây ra bởi các chủng vi khuẩn nhạy cảm đã được xác định hoặc nghi ngờ. Các chỉ định chủ yếu gồm:

- Nhiễm khuẩn huyết.

- Viêm phúc mạc. Nhiễm khuẩn ổ bụng.

- Nhiễm khuẩn hậu phẫu.

- nhiễm khuẩn xương và khớp.

- Nhiễm khuẩn da và mô mềm.

- Nhiễm khuẩn đường hô hấp.

- Nhiễm khuẩn tai mũi họng.

- Nhiễm khuẩn niệu nặng hoặc biến chứng (như viêm thận-bể thận).

- Nhiễm khuẩn được chứng minh hoặc nghi ngờ ở những bệnh nhân suy giảm hoặc ức chế miễn dịch.

Chế phẩm tác dụng hiệp lực với các aminoglycosid để chống lại một số vi khuẩn kể cả Pseudomonas. Do đó, có thể hiệu quả hơn nếu kê đơn kết hợp với một aminoglycosid để điều trị những bệnh nhiễm khuẩn nặng đe doạ tính mạng, nhất là ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch. Trong trường hợp này, nên dùng thuốc với liều đề nghị và nên được tiêm riêng.

Chống Chỉ Định : Tiền sử quá mẫn với các kháng sinh nhóm beta - lactam (penicilin và cephalosporin)
Tương Tác Thuốc : Probenecid làm giảm bài tiết ticarcilin qua ống thận, nhưng không làm chậm sự bài tiết của acid clavulanic. Không nên dùng phối hợp với probenecid. Chế phẩm có thể gây phản ứng Coombs bị dương tính giả. Chế phẩm có thể làm giảm tác dụng của oestrogen trong thuốc tránh thai dạng uống. Chế phẩm cũng tương tác với methotrexat như một số các penicilin khác.
Thận Trọng/Cảnh Báo :

Đối với những người bệnh có biểu hiện rối loạn chức năng gan nặng.

Đối với bệnh nhân suy thận nặng và vừa.

Đối với phụ nữ mang thai.

Cần hỏi kỹ tiền sử về các phản ứng quá mẫn với beta – lactam.

Hàm lượng natri trong công thức của chế phẩm nên được tính toán trong chế độ ăn hàng ngày ở những bệnh nhân đang ăn kiêng muối nghiêm nghặt. 

Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc

Không thấy có tác động ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc khi sử dụng chế phẩm trong các tài liệu tham khảo được.


Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Thời kỳ mang thai: Tránh sử dụng thuốc ở người mang thai, nhất là trong 3 tháng đầu của thai kỳ, trừ trường hợp cần thiết, khi lợi ích điều trị vượt trội nguy cơ có thể gặp và do thầy thuốc chỉ định.

Thời kỳ cho con bú: Có thể dùng chế phẩm.

Hiệu Ứng Phụ/Tác Dụng Ngoại Ý :

Phản ứng quá mẫn: Nên ngừng điều trị nếu xuất hiện bất kỳ phản ứng quá mẫn nào. Ban trên da, mày đay và phản ứng phản vệ. Các nốt phỏng rộp.

Ảnh hưởng trên đường tiêu hoá: Đã có báo cáo buồn nôn, nôn và tiêu chảy. Đã có báo cáo viêm ruột giả mạc nhưng hiếm.

Ảnh hưởng trên gan: Đã có báo cáo tăng nhẹ AST và/hoặc ALT ở bệnh nhân điều trị bằng kháng sinh nhóm ampicilin. Rất hiếm gặp viêm gan và vàng da ứ mật.

Ảnh hưởng trên thận, đường tiết niệu: Hiếm gặp giảm kali huyết. Viêm bàng quang xuất huyết.

Ảnh hưởng trên hệ thần kinh trung ương: Đã gặp co giật nhưng hiếm, đặc biệt là bệnh nhân suy thận hoặc dùng liều cao.

Ảnh hưởng lên huyết học: Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu và chảy máu. Giảm hemoglobin, thiếu máu tan huyết.

Ảnh hưởng tại chỗ: Viêm tĩnh mạch huyết khối tại chỗ truyền tĩnh mạch. Đau, sưng, cảm giác bỏng rát tại nơi tiêm.

Liều Lượng & Cách Dùng :

Liều dùng: 

Người lớn (bao gồm cả người cao tuổi):

Liều thường dùng là COMBIKIT 1,6 g - 3,2 g mỗi 6 - 8 giờ tuỳ theo cân nặng. Liều đề nghị tối đa là 3,2 g mỗi 4 giờ. 

Bệnh nhân suy thận:

Suy thận nhẹ (Độ thanh thải creatinin > 30 ml/phút): 3,2 g mỗi 8 giờ.

Suy thận vừa (Độ thanh thải creatinin 10 - 30 ml/phút): 1,6 g mỗi 8 giờ.

Suy thận nặng (Độ thanh thải creatinin < 10 ml/phút): 1,6 g mỗi 12 giờ. 

Trẻ em: 

Liều thường dùng là 80 mg/kg cân nặng mỗi 6 - 8 giờ. Đối với trẻ sơ sinh, liều dùng là 80 mg/kg cân nặng mỗi 12 giờ, sau đó tăng lên mỗi 8 giờ. 

Trẻ em suy thận: 

Nên giảm liều tương tự như ở người lớn.

* Cách dùng:

- Có thể truyền tĩnh mạch cách quãng hoặc tiêm tĩnh mạch trực tiếp. Không được dùng tiêm bắp.

- Truyền tĩnh mạch:

Chế phẩm thích hợp khi truyền cùng với nước pha tiêm hoặc dịch truyền glucose (nồng độ dưới 5%).

Nên hoà tan bột với 10 ml dung môi (đối với lọ 1,6 g)  trước khi pha loãng vào dịch truyền.

Thể tích truyền thích hợp như sau: 1,6 g pha trong 50 ml nước pha tiêm hoặc trong 100 ml glucose truyền tĩnh mạch (5% kl/tt). 3,2 g pha trong 100 ml nước pha tiêm hoặc trong 100 - 150  ml glucose truyền tĩnh mạch (5% kl/tt).

Nên truyền kéo dài khoảng 30 - 40 phút. Nên tránh truyền liên tục kéo dài vì có thể gây ra nồng độ thấp ở dưới nồng độ điều trị.

- Tiêm tĩnh mạch trực tiếp:

Nên hoà tan bột thuốc với 10 ml nước pha tiêm (đối với hàm lượng 1,6 g) hoặc 20 ml (đối với hàm lượng 3,2 g).

Nên tiêm chậm trong vòng 3 - 4 phút.

Khi chế phẩm hoà tan sẽ sinh nhiệt. Dung dịch hoàn nguyên thường chuyển màu vàng nhạt. Nên loại bỏ dung dịch kháng sinh còn lại.

- Tính ổn định và tương hợp:

Nên truyền tĩnh mạch chế phẩm ngay sau khi hoàn nguyên. Chế phẩm ổn định trong nhiều dịch truyền. Tốt nhất nên chuẩn bị dịch truyền ngay khi sử dụng. Tuy nhiên, dịch truyền có chứa chế phẩm được biết là ổn định ở 250C trong khoảng thời gian như sau:

Nước pha tiêm, dịch truyền tĩnh mạch NaCl (0,18% kl/tt), NaCl (0,9% kl/tt), glucose (4% kl/tt): Thời gian ổn định là 24 giờ.

Dịch glucose (5% kl/tt), natri lactat, Ringer-lactat, Hartmann truyền tĩnh mạch: Thời gian ổn định là 12 giờ.

Dịch truyền tĩnh mạch Dextran 40 (10% kl/tt) trong dịch glucose truyền tĩnh mạch (5%), dịch glucose truyền tĩnh mạch (10% kl/tt), dịch sorbitol truyền tĩnh mạch (30% kl/tt): Thời gian ổn định là 6 giờ.

Nên chuẩn bị dịch truyền trong điều kiện vô khuẩn và nên dùng trong khoảng thời gian đã nêu.

Chế phẩm không ổn định trong dịch truyền bicarbonat. Không được trộn lẫn với chế phẩm máu, những dịch chứa protein khác như các sản phẩm thuỷ phân của protein hoặc nhũ dịch lipid truyền tĩnh mạch.

Nếu chế phẩm được chỉ định sử dụng kết hợp với một aminoglycosid thì không được trộn lẫn các kháng sinh này trong một bơm tiêm, bình đựng dịch truyền do có thể làm giảm hoạt lực của aminoglycosid.

Bảo Quản : Nơi khô, tránh ánh sáng trực tiếp, nhiệt độ dưới 250C 
... loading
... loading