Dược Động Học :
▧ Phân bố : Thuốc gắn với protein ít hơn so với cisplatin. Lúc đầu, lượng protein gắn thấp, 29% carboplatin gắn với protein trong 4 giờ đầu. Sau 24 giờ, 85-89% được gắn vào protein.
Thải trừ và bài tiết: Sau khi truyền tĩnh mạch một liều duy nhất trong 1 giờ, nồng độ trong huyết tương của platinum toàn phần và platinum tự do giảm làm 2 pha theo động học thứ nhất. Ðối với platinum tự do, trong giai đoạn đầu, thời gian bán hủy (t alpha 1/2) khoảng 90 phút và trong gian đoạn sau, thời gian bán hủy (t beta 1/2) khoảng 6 giờ. Platinum toàn phần có thời gian bán hủy ban đầu giống như đối với platinum tự do, còn giai đoạn sau, thời gian bán hủy của platinum toàn phần có thể lâu hơn 24 giờ. Carboplatin được bài tiết chủ yếu qua thận. Hầu như sự bài tiết xảy ra trong 6 giờ đầu với 50-70% được bài tiết trong vòng 24 giờ. 32% của liều dùng được thải ra dưới dạng nguyên vẹn. Cần giảm liều đối với bệnh nhân có chức năng thận yếu kém.
Cơ Chế Tác Dụng :
Carboplatin là một phức hợp kim loại nặng vô cơ chứa một nguyên tử trung tâm platinum. Ðây là một chất tương tự cisplatin. Carboplatin có tính chất sinh hoá giống như của cisplatin. Nó gắn vào DNA để tạo ra liên kết chéo bên trong và (chủ yếu) giữa hai chuỗi DNA, liên kết chéo này làm thay đổi cấu trúc và ức chế sự tổng hợp DNA.
Chỉ Định :
Dùng để điều trị ung thư buồng trứng nguồn gốc biểu mô ở giai đoạn muộn.
Chống Chỉ Định :
Chống chỉ định ở bệnh nhân sẵn có tổn thương thận nặng, có suy tủy nặng, có mẫn cảm với carboplatin hoặc với các hợp chất platinum, phụ nữ đang có thai hoặc đang cho con bú.
Tương Tác Thuốc :
Khi phối hợp carboplatin với các thuốc ức chế tủy khác, nên điều chỉnh liều lượng để tránh tác dụng độc do thuốc tích tụ. Do có thể làm tổn thương chức năng thận, tránh điều trị carboplatin cùng lúc với các kháng sinh aminoglycoside hoặc các thuốc độc cho thận khác. Carboplatin tương tác với nhôm có trong thành phần của kim, ống tiêm ống thông và bộ truyền tĩnh mạch để tạo ra một tủa đen, do vậy không được dùng các vật dụng này để tiêm truyền carboplatin.
Thận Trọng/Cảnh Báo :
Carboplatin chỉ được dùng dưới sự giám sát chặt chẽ của bác sĩ có kinh nghiệm điều trị với thuốc gây độc tế bào và chỉ khi ích lợi vượt trội hơn nguy cơ điều trị. Phải chuẩn bị sẵn đầy đủ phương tiện để xử trí các biến chứng khi chúng xảy ra.
Suy tủy: Suy tủy do carboplatin có liên quan chặt chẽ với độ thanh thải thuốc qua thận. Do vậy, bệnh nhân bị tổn thương chức năng thận thì dễ bị suy tủy hơn. Suy tủy, đặc biệt là giảm tiểu cầu cũng sẽ nặng hơn ở bệnh nhân được điều trị cùng lúc với các thuốc độc cho thận khác như là kháng sinh aminoglycoside. Ðộc tính kéo dài và nghiêm trọng hơn ở những bệnh nhân đã được hoá trị trước đây, tăng theo tuổi hoặc bệnh nhân suy nhược. Trong những trường hợp này, cần giảm liều thuốc.
Tiểu cầu thường thấp nhất khoảng ngày 14-21 sau khi bắt đầu dùng thuốc và đối với bạch cầu thì vào ngày 14-28. Lượng tiểu cầu tối thiểu là 50000/mm3 và bạch cầu tối thiểu là 2000/mm3. Nếu lượng tế bào này giảm thấp hơn nữa thì phải ngưng thuốc cho tới khi tế bào máu trở về bình thường hoàn toàn, thường khoảng sau 5-6 tuần. Các trường hợp nặng có thể cần truyền máu nâng đỡ.
Vì vậy, rất cần thiết phải lượng giá chức năng thận và làm công thức máu ngoại biên (gồm bạch cầu, tiểu cầu, và huyết sắc tố) trước, trong và sau khi điều trị với carboplatin. Ðể bảo đảm rằng tác dụng gây tổn hại cao nhất trên các tế bào máu đã xảy ra, các đợt điều trị nhắc lại với carboplatin phải cách khoảng trên 1 tháng trong điều kiện bình thường.
Ðộc tính trên thận: Ðộc tính trên thận thường không hạn chế liều thuốc dùng. Khác với cisplatin, không cần truyền nước trước và sau khi điều trị, mặc dù độ thanh thải creatinin có thể giảm ở một số bệnh nhân. Tổn thương thận thấy rõ hơn ở bệnh nhân trước đó đã dùng thuốc có độc tính cho thận.
Ðộc tính trên thần kinh: Cần kiểm tra thần kinh và tai thường xuyên trong và sau khi điều trị với carboplatin.
Ðộc tính trên tai: Do thuốc tích tụ; tần suất và độ nghiêm trọng của các rối loạn về thính giác tăng theo liều cao và việc điều trị nhắc đi nhắc lại, hoặc đã dùng cisplatin trước đây (cũng gây độc cho tai). Nên kiểm tra chức năng của tai trong điều trị.
Tính gây đột biến và sinh u: Nghiên cứu trên động vật cho thấy carboplatin gây đột biến và gây quái thai. Khả năng sinh u của carboplatin chưa được nghiên cứu, tuy nhiên, những thuốc có cùng cơ chế tác dụng cho thấy có gây ung thư.
Hiệu Ứng Phụ/Tác Dụng Ngoại Ý :
▧ Suy tủy : Ðộc tính về huyết học là tác dụng thường gây hạn chế liều dùng nhất, bạch cầu giảm ở 55% bệnh nhân, tiểu cầu giảm ở 62% và thiếu máu xuất hiện ở 59% bệnh nhân. Khi carboplatin được dùng đơn thuần, độc tính thường không tích tụ và hồi phục được, mặc dù có thể cần phải truyền máu trong những trường hợp nặng.
Ðộc cho thận: Biểu hiện bằng giảm thanh thải creatinin, nồng độ creatinin huyết thanh tăng, urê nitrogen và axit uric trong máu tăng.
Tác dụng trên hệ tiêu hoá: Buồn nôn và nôn có thể khởi đầu sau khi dùng carboplatin 6-12 giờ và thường biến mất trong vòng 24 giờ. Có thể dùng thuốc chống nôn để kiểm soát triệu chứng này. Tiêu chảy và táo bón cũng được ghi nhận khi dùng carboplatin.
Ðộc cho gan: 30% bệnh nhân dùng carboplatin có bất thường trong chức năng gan. Những thay đổi này thường thoáng qua và biến mất tự nhiên.
Ðộc cho tai: Biểu hiện bằng ù tai và mất thính giác, xảy ra với tần suất cao. Tổn thương ở tai có thể tồn tại và trở nên xấu hơn với carboplatin.
Phản ứng dị ứng: Biểu hiện bằng hồng ban, sốt và ngứa (ít hơn 2% bệnh nhân).
Ðộc cho thần kinh: Ở đa số bệnh nhân, biểu hiện chủ yếu là dị cảm và giảm phản xạ gân sâu. Nếu dị cảm đã có từ trước (có thể do dùng cisplatin) thì có thể nặng hơn khi dùng carboplatin.
Rối loạn điện giải: Giảm magnesium, potassium và calcium đã được báo cáo, nhưng thường không nghiêm trọng đến mức gây ra triệu chứng lâm sàng.
Các rối loạn khác: Rụng lông tóc (2%), triệu chứng giống cảm cúm (1%) và phản ứng tại nơi tiêm (
Liều Lượng & Cách Dùng :
Ðối với người lớn lần đầu tiên dùng carboplatin (chức năng thận bình thường), liều dùng là 400 mg/m2, truyền tĩnh mạch 1 lần duy nhất trong 15-60 phút. Có thể pha loãng thuốc trong Glucose 5% để có nồng độ thấp bằng 0,1 mg/mL. Thuốc không có chất chống khuẩn. Ðể giảm nguy cơ nhiễm trùng chỉ nên pha thuốc ngay trước khi dùng và truyền càng sớm càng tốt sau khi đã pha. Tiêm truyền phải hoàn tất trong vòng 24 giờ sau khi chuẩn bị và bỏ đi phần dư thừa.
Các đợt điều trị phải cách nhau 4 tuần.
Ở bệnh nhân có nguy cơ như đã dùng thuốc ức chế tủy hoặc lớn tuổi, liều khởi đầu có thể giảm bớt 20-25%.
Xác định điểm thấp nhất về mặt huyết học bằng cách đếm công thức máu hàng tuần để điều chỉnh liều lượng carboplatin.
Tổn thương thận: Vì carboplatin được bài tiết qua thận và độc cho thận, liều tối ưu phải được xác định dựa vào theo dõi thường xuyên ngưỡng huyết học thấp nhất và chức năng thận.
Trong nhi khoa: Chưa có đầy đủ thông tin để đưa ra những khuyến cáo đặc hiệu.
Phối hợp điều trị: Carboplatin đã được dùng phối hợp với các thuốc chống ung thư khác và liều lượng thay đổi tuỳ theo phác đồ sử dụng.
THỂ THỨC THAO TÁC
Cũng giống như với tất cả các thuốc chống ung thư khác, chỉ người đã được tập huấn mới nên chuẩn bị thuốc tiêm Carboplatin. Công việc cần được tiến hành ở nơi thích hợp (tốt nhất trong buồng an toàn có dẫn lưu khí kiểu phiến). Phải mang áo choàng, khẩu trang, găng và kính bảo vệ mắt khi pha thuốc carboplatin. Khi da và niêm mạc bất ngờ bị thuốc dính vào, phải rửa ngay tức thì với nước và xà bông thật kỹ. Phụ nữ có thai không nên thao tác các loại thuốc gây độc tế bào như carboplatin.
Nên dùng ống tiêm Luer-Lock. Ðề nghị dùng kim nòng lớn để giảm thiểu áp lực và sự hình thành khí dung. Cũng có thể hạn chế khí dung bằng cách dùng kim thông hơi trong lúc pha thuốc. Dụng cụ dùng pha thuốc và những vật thải ra phải được bỏ vào trong một túi polythen hàn 2 lớp và đốt ở 1100 độ C.
Cách xử trí thuốc bị đánh đổ:
Nếu thuốc bị đổ ra ngoài, hạn chế đi lại vùng bị ảnh hưởng. Mang 2 đôi găng tay (bằng latex), mặt nạ hô hấp, áo choàng và kính phòng hộ. Hạn chế thuốc chảy lan ra bằng cách phủ lên chỗ đổ thuốc chất thấm hút như giấy hoặc mùn cưa. Có thể xử lý bằng acid sulfuric 3M với potassium permanganate 0,3M (2:1) hoặc sodium hypochloride 5%. Thu nhặt các vật bẩn từ chỗ thuốc bị đổ cho vào một vật chứa bằng nhựa không thủng và dán nhãn. Chất thải gây độc tế bào phải được xem là nguy hiểm hay độc và được ghi rõ ràng "Chất thải độc cho tế bào để tiêu hủy 1100 độ C". Loại rác này cần được thiêu huỷ ở 1100 độ C ít nhất trong 1 giây. Rửa sạch vùng còn lại với thật nhiều nước.
Quá Liều & Xử Lý :
Bệnh nhân có thể cần được trợ sức khi có biến chứng liên quan suy tủy, tổn thương chức năng gan, thận. Có thể bị tiêu chảy và rụng lông tóc.
Bảo Quản :
Bảo quản ở 2-8 độ C. Không được để đông. Tránh ánh sáng. Chỉ dùng một lần.
Dữ Kiện Thương Mại
Một Số Biệt Dược Thương Mại