Tìm theo
Carbamazepin
Thuốc điều trị về tâm thần
Thuốc Gốc
Dạng dùng : Viên nén; Viên nén bao phim tác dụng chậm
Dược Động Học :
▧ Hấp thu : Carbamazepin được hấp thu tương đối chậm và gần như hoàn toàn. Tính khả dụng sinh học gần như 100%. Loại viên phóng thích chậm CR 15% ít hơn các loại đường uống khác. Tính sinh khả dụng không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
▧ Phân bố : Dịch não tủy và nước bọt: bằng 20-30% nồng độ có trong máu. Sữa: bằng 25-60% nồng độ có trong máu. Carbamazepin qua được nhau thai, lượng phân phối vào khoảng 0,8-1,9L/kg.
Nồng độ thuốc trong máu:
Tmax sau khi dùng liều duy nhất: 12 giờ (viên nén), 24 giờ (viên CR phóng thích chậm). Nồng độ tối đa sau khi dùng liều duy nhất 400mg: khoảng 4,5mcg/ml. Viên phóng thích chậm: giảm đáng kể chỉ số biên độ và nồng độ tối đa ở giai đoạn ổn định, trong khi nồng độ tối thiểu không giảm nhiều.
Gắn liên kết protein huyết thanh: 70-80%.
▧ Chuyển hóa : qua gan: carbamazepin được đào thải chủ yếu duới dạng epoxide-diol. Chất chuyển hóa chính là carbamazepin -10,11 epoxide.
▧ Thải trừ : Thời gian bán hủy trung bình sau khi dùng liều duy nhất: 36 giờ; sau các liều nhắc lại: 16-24 giờ; sau khi kết hợp với các thuốc cảm ứng men gan khác (như phenytoin, phenobarbital: 9-10 giờ.
Ðộng học trong trường hợp lâm sàng đặc biệt:
Ðộng học của carbamazepin không thay đổi ở người có tuổi. Hiện nay chưa có tài liệu nào đề cập đến bệnh nhân suy chức năng gan hoặc thận.
Cơ Chế Tác Dụng : ▧ Carbamazepin có tác dụng với : động kinh cục bộ (đơn giản hay phức tạp) có kèm hoặc không cơn động kinh toàn thể hóa thứ phát, cơn co cứng toàn thể tonic-clonic (grand mal) và hỗn hợp của các loại trên.
Trong các nghiên cứu lâm sàng, Carbamazepin được dùng đơn trị liệu cho bệnh nhân động kinh, đặc biệt ở trẻ em và vị thành niên cho thấy tác dụng hướng tâm thần, bao gồm ảnh hưởng đến khả năng tập trung và nhận thức, các triệu chứng lo âu và trầm cảm, cũng như làm giảm tính kích thích, hung hăng.
Carbamazepin có hiệu quả lâm sàng trong nhiều bệnh lý thần kinh. Ví dụ ngăn ngừa cơn đau dây thần kinh số V cấp tính tự phát, hạ thấp ngưỡng co giật và làm giảm các triệu chứng như tính dễ bị kích thích, run, đi không vững trong hội chứng cai nghiện rượu; làm giảm số lượng nước tiểu và cảm giác khát ở nguời đái đường tiềm tàng.
Chỉ Định : ▧ Ðộng kinh :
Ðộng kinh cục bộ phức tạp hay đơn giản.
Ðộng kinh toàn thể nguyên phát hoặc thứ phát kèm theo cơn co cứng co giật tonic-clonic.
Hỗn hợp các loại trên.
Carbamazepine có thể được dùng đơn trị hay kết hợp với các thuốc chống co giật khác.
Carbamazepine thường không có hiệu quả trong cơn vắng ý thức (petit mal).
- Ðiều trị hưng cảm và phòng ngừa cơn hưng trầm cảm (lưỡng cực).
- Hội chứng cai nghiện rượu.
- Ðau dây thần kinh V tự phát và do bệnh xơ cứng rải rác.
- Ðau dây thần kinh luỡi hầu tự phát.
Chống Chỉ Định : Mẫn cảm với carbamazepin và các thuốc có cấu trúc tương tự, bloc nhĩ thất, tiền sử giảm sản huyết, tiền sử rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp. Không nên dùng Carbamazepin kèm với thuốc ức chế monoamine oxidasa (IMAO), phải ngưng thuốc IMAO tối thiểu 2 tuần trước khi dùng Carbamazepin.
Tương Tác Thuốc : ▧ Do tác dụng tới hệ enzyme mono-oxygenase của gan, carbamazepin có thể làm hạ thấp nồng độ hoặc làm mất tác dụng của một số thuốc chuyển hóa qua đường này như : clobazam, clonazepam, ethosuximide, primidone, valproic acid, alprazolam, corticosteroid, cyclosporin, digoxin, doxycycline, felodipine, haloperidol, imipramine, methadone, thuốc tránh thai uống, theophylline, thuốc chống đông uống. Một số thuốc làm tăng nồng độ carbamazepine trong máu dẫn tới các phản ứng phụ do đó cần chỉnh liều Carbamazepine cho phù hợp: erythromycin, troleandomycin, josamycin, isoniazid, verapamil, diltiazem, dextropropoxyphene, viloxazine, fluoxetine, cimetidine, acetazolamide, danazol, desipramine và nicotinamid.
Như các thuốc hướng thần kinh khác, Carbamazepine có thể làm giảm sự dung nạp rượu do vậy nguời bệnh không nên uống ruợu trong khi điều trị.
Thận Trọng/Cảnh Báo : Carbamazepin phải được dùng duới sự giám sát y tế. Ðặc biệt lưu ý những bệnh nhân có cơn động kinh hỗn hợp. Nếu tình trạng động kinh trở nên nặng hơn phản ngưng Carbamazepin.
Bệnh nhân nên được thông báo về những dấu hiệu ngộ độc và các triệu chứng về huyết học, các biểu hiện về da hay gan. Người bệnh được khuyên nên gặp bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng như sốt, viêm họng, nổi ban, loét miệng, nổi vết thâm tím, đốm xuất huyết, ban xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát.
Với bệnh nhân có tiền sử bệnh tim mạch, gan, thận, hoặc có phản ứng huyết học với các loại thuốc khác cần cân nhắc giữa lợi ích điều trị với nguy cơ và theo dõi bênh nhân chặt chẽ.
Các xét nghiệm chức năng gan căn bản cần được tiến hành trước khi bắt đầu điều trị với Carbamazepin.
Các xét nghiệm này phải được thực hiện đều đặn trong quá trình điều trị, đặc biệt ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh gan và nguời lớn tuổi. Ðánh giá đầy đủ các thông số về nước tiểu và xác định urê huyết trước khi điều trị và định kỳ trong thời gian điều trị.
Carbamazepin được ghi nhận làm mất bạch cầu hạt và thiếu máu bất sản nhưng rất khó xác định chính xác do tần số xuất hiện rất thấp.
Cần ngưng Carbamazepin nếu xuất hiện các ức chế tủy xương hay các biểu hiện nặng về da như hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng Lyell's.
Phụ nữ dùng thuốc tránh thai uống cùng với Carbamazepin có thể bị chảy máu, độ tin cậy của thuốc tránh thai có thể bị giảm.
Lái xe hay vận hành máy:
Phản xạ của bệnh nhân có thể giảm do tác dụng làm chóng mặt, ngủ gà của Carbamazepin. Nguời bệnh cần thận trọng khi lái xe hay vận hành máy móc.
Hiệu Ứng Phụ/Tác Dụng Ngoại Ý : Một số tác dụng phụ có thể xuất hiện thường xuyên nếu liều dùng ban đầu quá cao hoặc khi dùng Carbamazepin cho nguời lớn tuổi. Các phản ứng phụ này thường được giảm sau vài ngày hay sau khi giảm liều. Nên theo dõi nồng độ thuốc và giảm liều hằng ngày hoặc chia thành 3-4 liều nhỏ.
Hệ thần kinh trung ương và ngoại vi:
Hay gặp: chóng mặt, mất điều vận, ngủ gà, mệt mỏi.
Ðôi khi: đau đầu, song thị, rối loạn thị trường (mù màu).
Hiếm gặp: cử động vô thức (như run, loạn giữ tư thế, loạn vận động miệng, mặt, múa giật, loạn trương lực cơ, máy cơ) rung giật nhãn cầu.
Cá biệt: ảo giác, trầm cảm, không ăn ngon, bồn chồn, hành vi kích thích, kích động, lú lẫn, sự kích hoạt các rối loạn tâm thần.
Da:
Ðôi khi hoặc khác thường: dị ứng da, nổi mề đay.
Hiếm gặp: viêm da tróc vẩy và đỏ da, hội chứng Stevens-Johnson, lupus ban đỏ hệ thống.
Cá biệt: nhiễm độc hoại tử biểu bì, phản ứng quá mẫn với ánh sáng, hồng ban đa dạng, ban nổi cục, thay đổi sắc tố da, ban xuất huyết, ngứa, trứng cá, ra mồ hôi, rụng tóc, rậm lông (nữ).
Máu:
Ðôi khi hoặc khá thường: giảm bạch cầu, tăng bạch cầu ưa eosin, giảm tiểu cầu.
Hiếm gặp: tăng bạch cầu, bệnh hạch bạch huyết.
Cá biệt: mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, cơn rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp, chứng tăng hồng cầu, thiếu acid folic, thiếu máu huyết tán.
Gan:
Hay gặp: tăng lượng gamma GT (do giảm enzyme gan), thường không có ý nghĩa lớn về lâm sàng.
Ðôi khi: phosphatase kiềm tăng.
Hiếm gặp: transaminase tăng, vàng da, ứ mật, viêm nhu mô (tế bào gan).
Hoặc viêm gan hỗn hợp.
Cá biệt: viêm gan u hạt.
Tiêu hóa:
Ðôi khi hoặc khá thường, buồn nôn, nôn, khô miệng.
Hiếm gặp: tiêu chảy hoặc táo bón.
Cá biệt: đau bụng, viêm luỡi, viêm miệng.
Phản ứng quá mẫn:
Hiếm gặp: quá mẫn muộn của các cơ quan.
Cá biệt: phản ứng phản vệ, viêm màng não vô trùng với rung giật cơ và tăng bạch cầu ưa eosin. Cần ngưng điều trị nếu các triệu chứng quá mẫn trên xuất hiện.
Tim mạch:
Hiếm gặp: rối loạn dẫn truyền nhịp tim.
Cá biệt: nhịp tim chậm, loạn nhịp, bloc nhĩ thất với triệu chứng ngất, trụy mạch suy tim sung huyết, tăng huyết áp hoặc hạ huyết áp., suy vành, viêm huyết khối tĩnh mạch, bệnh huyết khối tắc mạch.
Hệ nội tiết và chuyển hóa:
Ðôi khi: phù, giữ nước, tăng cân, giảm natri huyết và hạ nồng độ dịch do tác dụng giống ADH.
Cá biệt: chứng vú to hoặc tiết sữa ở nam, xét nghiệm chức năng tuyến giáp không bình thường, rối loạn huyển hóa ở xương, tăng cholesterol.
Tiết niệu, sinh dục:
Cá biệt: viêm thận kẽ và suy thận các dấu hiệu suy gảim chức năng thận (albumin niệu, đái máu, thiểu niệu, tăng urê máu), đái rắt, bí tiểu, rối loạn tình dục, bất lực.
Giác quan:
Cá biệt: rối loạn thị giác, đục thủy tinh thể, viêm kết mạc, ù tai, hạ thấp ngưỡng nghe.
Cơ xương:
Cá biệt: đau khớp, đau cơ hay chuột rút.
Hô hấp:
Cá biệt: quá mẫn cảm ở phổi biểu hiện sốt, khó thở, viêm phổi.
Liều Lượng & Cách Dùng : Loại viên nén có thể uống trong, sau hoặc giữa các bữa ăn. Loại CR phóng thích từ từ phải nuốt không được nhai.
Ðộng kinh:
Carbamazepine nên được chỉ định đơn trị liệu bất cứ khi nào có thể được. Ðiều trị phải được bắt đầu với liều thấp sau đó tăng từ từ cho đến khi đạt được tác dụng tối đa. Khi cơn động kinh được kiềm chế tốt có thể giảm liều tới 100-200mg x 1-2 lần/ngày, tăng liều dần cho cho đến khi đạt liều đáp ứng tối đa (thường 400 x 2-3 lần/ngày) có thể chỉ định cho một vài bệnh nhân.
Trẻ em: 10-20mg/kg/ngày.
Trẻ em dưới 1 tuổi: 100-200mg/ngày.
Từ 1-5 tuổi: 200-400mg/ngày.
Từ 6-10 tuổi: 400-600mg/ngày.
Từ 11-15 tuổi: 600-1000mg/ngày.
Trẻ em 4 tuổi trở xuống nên bắt đầu điều trị với liều 20-60mg/ngày.
Ðau dây thần kinh V:
200-400mg/ngày. Tăng liều từ từ cho đến khi hết triệu chứng đau (thường 200mg x 3-4 lần/ngày). Sau đó nên giảm liều dần cho đến liều duy trì thấp nhất. Liều bắt đầu100mg x 2 lần/ngày có thể áp dụng đối với người lớn tuổi.
Hội chứng cai nghiện rượu:
Liều trung bình 200mg x 3-4 lần/ngày. Trường hợp nặng cần tăng liều trong những ngày đầu (400mg x 3 lần/ngày).
Ðiều trị các ca nặng cần phối hợp với thuốc an thần/thuốc ngủ như clomethiazol, chlordiazepoxide.
Cơn hưng cảm và phòng ngừa trạng thái hưng trầm cảm:
Thường dùng 400-600mg/ngày chia 2-3 lần.
Quá Liều & Xử Lý : ▧ Dấu hiệu và triệu chứng :
Thần kinh trung ương: ức chế thần kinh, mất định hướng, buồn ngủ, kích động, ảo giác, hôn mê, mù màu, nói ngọng, loạn vật ngôn, rung giật nhãn cầu, trước tăng phản xạ sau giảm phản xạ, co giật, rối loạn tâm thần vận động, rung giật cơ, hạ thân nhiệt.
Ðường hô hấp: suy giảm hô hấp, phù phổi.
Hệ tuần hoàn: nhịp tim nhanh, hạ áp đôi khi tăng huyết áp, rối loạn phức bộ QRS, ngất kèm theo ngừng tim.
Hệ tiêu hóa: nôn, chậm tiết dịch dạ dày, giảm nhu động ruột.
Tiết niệu - sinh dục: bí tiểu, thiểu niệu, giữ nước.
Xử trí:
Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu. Xử trí ban đầu tùy theo tình trạng của bệnh nhân; chuyển tới bệnh viện. Hút rửa dạ dày và dùng than hoạt.
Bệnh nhân cần được chăm sóc đặc biệt với theo dõi chặt chẽ về tim mạch và cân bằng điện giải.
Một số hướng dẫn cụ thể:
Hạ huyết áp: dùng dopamine hoặc dobutamine l.V.
Loạn nhịp tim: xử trí tùy từng trường hợp cụ thể.
Co giật: dùng benzodiazepine hoặc một số thuốc chống động kinh khác như phenobarbital hay paradehyde.
Hạ natri huyết: hạn chế đưa nước vào và truyền chậm thận trọng dung dịch NaCl 0,9%. Tăng bài niệu và thẩm phân phúc mạc được ghi nhận có kết quả.
Cần chú ý các triệu chứng tái phát hoặc nặng thêm có thể xuất hiện ngày thứ 2 và 3 sau khi dùng quá liều do thuốc được hấp thu chậm.
Bảo Quản : Tránh ẩm, nhiệt độ duới 25 độ C.
Dữ Kiện Thương Mại
Một Số Biệt Dược Thương Mại
... loading
... loading