Capecitabine là một loại thuốc ung thư mà cản trở sự tăng trưởng của tế bào ung thư và làm chậm sự lây lan của chúng trong cơ thể.
Capecitabine được sử dụng để điều trị ung thư vú và ung thư đại tràng hoặc trực tràng đã di căn đến các bộ phận khác của cơ thể.
Capecitabine thường được sử dụng kết hợp với các loại thuốc trị ung thư khác và / hoặc xạ trị.
Capecitabine cũng có thể được sử dụng cho các mục đích không được liệt kê trong hướng dẫn thuốc.
Capecitabine được sử dụng để điều trị ung thư vú và ung thư đại tràng hoặc trực tràng đã di căn đến các bộ phận khác của cơ thể
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:
Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Không nên dùng thuốc này nếu bạn bị dị ứng với Capecitabine hoặc fluorouracil (Adrucil), hoặc nếu bạn có:
Để chắc chắn rằng Capecitabine là an toàn cho bạn, cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ các vấn đề sau:
Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc D đối với thai kỳ, theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA).
Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:
Nhận trợ giúp y tế khẩn cấp nếu bạn có bất cứ dấu hiệu của một phản ứng dị ứng: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.
Hãy gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn có một tác dụng phụ nghiêm trọng như:
Phản ứng phụ thường có thể bao gồm:
Đây không phải là một danh sách đầy đủ các tác dụng phụ và những điều khác có thể xảy ra. Gọi cho bác sĩ để được tư vấn y tế về tác dụng phụ.
Dùng thuốc này qua đường uống, thường là hai lần mỗi ngày vào buổi sáng và buổi tối hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Tốt nhất nên dùng thuốc với một ly nước đầy (240 ml) trong vòng 30 phút sau khi ăn. Nuốt nguyên viên nén. Không nghiền nát hoặc chia nhỏ các viên nén.
Capecitabine thường được dùng hàng ngày trong vòng hai tuần, sau đó dừng lại trong một tuần. Quá trình điều trị này có thể được lặp đi lặp lại theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Nếu bạn có dùng bất kỳ sản phẩm kháng axit nào có chứa nhôm hoặc magiê, hãy dùng Capecitabine 2 giờ trước hoặc sau khi uống các loại thuốc kháng axit này vì chúng có thể thay đổi cách cơ thể bạn hấp thụ Capecitabine.
Liều lượng được dựa trên tình trạng sức khỏe của bạn, trọng lượng cơ thể, và khả năng đáp ứng với điều trị. Bạn có thể được dùng các dạng kết hợp của các viên thuốc có kích cỡ khác nhau. Hãy chú ý đến liều lượng và kích thước viên thuốc để tránh dùng thuốc không đúng.
Không tăng liều hoặc dùng thuốc này thường xuyên hơn so với chỉ định mà không có sự chấp thuận của bác sĩ. Tình trạng của bạn sẽ không được cải thiện nhanh hơn, và nguy cơ tác dụng phụ nghiêm trọng có thể tăng.
Vì thuốc này có thể được hấp thụ qua da, phụ nữ có thai hoặc những người có thể có thai không nên cầm hoặc chạm vào thuốc này.
Liều thông thường cho người lớn mắc bệnh ung thư vú:
Để sử dụng trong điều trị ở các bệnh nhân ung thư vú di căn kháng với phác đồ hóa trị liệu chứa paclitaxel và anthracycline hoặc kháng với paclitaxel và cho bệnh nhân không được chỉ định bổ sung anthracycline (ví dụ, bệnh nhân đã nhận được liều tích lũy là 400 mg/m2 doxorubicin hoặc tương đương doxorubicin).
Liều khuyến cáo của Capecitabine là 1.250 mg/m2 bằng đường uống hai lần mỗi ngày (sáng và tối, tương đương với 2.500 mg/m2 tổng liều hàng ngày) trong vòng 2 tuần , nghỉ sử dụng thuốc trong 1 tuần tiếp theo(chu kỳ 3 tuần). Capecitabine nên uống với nước trong vòng 30 phút sau bữa ăn.
Ngoài ra, liều 1.000 mg/m2 bằng đường uống hai lần mỗi ngày (sáng và tối, tương đương với 2.000 mg/m2 tổng liều hàng ngày) trong 2 tuần với 1 tuần nghỉ có thể thích hợp.
Liều thông thường cho người lớn mắc bệnh ung thư đại trực tràng:
Được sử dụng như dòng trị liệu đầu tiên cho những bệnh nhân ung thư đại trực tràng di căn khi liệu pháp điều trị một mình với fluoropyrimidine được ưu tiên.
Liều khuyến cáo của Capecitabine là 1.250 mg/m2 bằng đường uống hai lần mỗi ngày (sáng và tối, tương đương với 2.500 mg/m2 tổng liều hàng ngày) trong vòng 2 tuần , nghỉ sử dụng thuốc trong 1 tuần tiếp theo(chu kỳ 3 tuần). Capecitabine nên uống với nước trong vòng 30 phút sau bữa ăn.
Ngoài ra, liều 1.000 mg/m2 bằng đường uống hai lần mỗi ngày (sáng và tối, tương đương với 2.000 mg/m2 tổng liều hàng ngày) trong 2 tuần với 1 tuần nghỉ có thể thích hợp.
Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và quyết định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.
Capecitabine có những dạng và hàm lượng sau:
Viên nén, thuốc uống: 150mg, 500mg.
Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Các triệu chứng quá liều có thể bao gồm:
Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.