Tìm theo
Brilinta
Thuốc chống huyết khối
Biệt Dược
NSX : AstraZeneca - Việt Nam
Đóng gói : 60 viên/hộp
Thành Phần Hoạt Chất (1) :
Dược Lực Học : Nhóm dược lý trị liệu: Ức chế kết tập tiểu cầu không gồm heparin, mã ATC: B01AC24

- Khởi phát tác động: Trên những bệnh nhân bị bệnh động mạch vành ổn định sử dụng ASA, ticagrelor cho thấy khởi phát nhanh tác động dược lý với khả năng ức chế kết tập tiểu cầu (IPA) trung bình ở nhóm dùng ticagrelor sau 0,5 giờ sử dụng liều nạp 180 mg vào khoảng 41%, hiệu quả ức chế kết tập tiểu cầu (IPA) tối đa là 89% sau khi dùng thuốc 2-4 giờ và duy trì tiếp 2-8 giờ. 90% bệnh nhân có mức độ ức chế kết tập tiểu cầu (IPA) cuối cùng là > 70% sau hai giờ dùng thuốc.
- Tác động tồn dư : Nếu có kế hoạch phẫu thuật bắc cầu mạch vành, có tăng nguy cơ xuất huyết so với clopidogrel nếu ngưng dùng ticagrelor chưa đủ 96 giờ trước khi tiến hành phẫu thuật.
- Dữ liệu về chuyển đổi thuốc: Việc chuyển từ clopidogrel sang dùng ticagrelor làm tăng 26,4% sự ức chế kết tập tiểu cầu (IPA) và chuyển từ ticagrelor sang dùng clopidogrel làm giảm 24,5% sự ức chế kết tập tiểu cầu (IPA). Bệnh nhân có thể chuyển từ clopidogrel sang dùng ticagrelor mà không bị gián đoạn hiệu quả kháng tiểu cầu (xem phần Liều Lượng và Cách Dùng).
Dược Động Học :
Ticagrelor cho thấy dược động học tuyến tính. Nồng độ và thời gian tiếp xúc với ticagrelor và chất chuyển hóa có hoạt tính (AR C124910XX) tỷ lệ theo liều lên đến khoảng 1260 mg.
Hấp thu
Ticagrelor hấp thu nhanh với tmax trung bình khoảng 1,5 giờ. Chất chuyển hóa chính tuần hoàn trong máu AR-C124910XX (cũng có hoạt tính) từ ticagrelor được tạo thành nhanh với tmax trung bình khoảng 2,5 giờ. Sau khi uống 90 mg ticagrelor lúc đói, nồng độ đỉnh Cmax đạt 529 ng/ml và diện tích dưới đường cong AUC là 3.451 ng*giờ/ml. Tỷ lệ chuyển hóa là 0,28 đối với nồng độ đỉnh Cmax và 0,42 đối với diện tích dưới đường cong AUC.
Sinh khả dụng tuyệt đối trung bình của ticagrelor ước lượng khoảng 36%. Tiêu thụ một bữa ăn giàu chất béo làm tăng 21% diện tích dưới đường cong AUC của ticagrelor và giảm 22% nồng độ đỉnh Cmaxcủa chất chuyển hóa có hoạt tính nhưng không ảnh hưởng đến nồng độ đỉnh Cmax của ticagrelor hoặc diện tích dưới đường cong AUC của chất chuyển hóa có hoạt tính. Những sự thay đổi nhỏ này được xem là ít có ý nghĩa lâm sàng, do đó, ticagrelor có thể sử dụng cùng hoặc không cùng với thức ăn. Ticagrelor cũng như chất chuyển hóa có hoạt tính là những cơ chất của P-gp.
Phân bố: Thể tích phân bố ở trạng thái hằng định của ticagrelor là 87,51. Ticagrelor và chất chuyển hóa có hoạt tính liên kết cao với protein huyết tương (> 99,7%).
Chuyển hóa
CYP3A4 là men chính chịu trách nhiệm chuyển hóa ticagrelor và hình thành nên chất chuyển hóa có hoạt tính và sự tương tác với các cơ chất khác của men CYP3A có thể đi từ hoạt hóa đến ức chế.
Chất chuyển hóa chính của ticagrelor là AR-C124910XX, chất này cũng có hoạt tính khi nghiên cứu in vitro gắn kết với thụ thể P2Y12 ADP của tiểu cầu. Thời gian và nồng độ tiếp xúc với chất chuyển hóa có hoạt tính bằng khoảng 30-40% thời gian và nồng độ tiếp xúc với ticagrelor.
Thải trừ
Đường thải trừ chính của ticagrelor thông qua chuyển hóa ở gan. Khi uống ticagrelor được đánh dấu phóng xạ, hoạt tính phóng xạ được hoàn hồi trung bình khoảng 84% (57,8% ở phân, 26,5% ở nước tiểu). Sự hoàn hồi ticagrelor và chất chuyển hóa có hoạt tính trong nước tiểu đều thấp hơn 1% so với liều dùng. Đường thải trừ chính của chất chuyển hóa có hoạt tính rất có thể qua đường mật.
T1/2 trung bình khoảng 7 giờ đối với ticagrelor và 8,5 giờ đối với chất chuyển hóa có hoạt tính.
Cơ Chế Tác Dụng : BRILINTA chứa ticagrelor, một thành phần của nhóm hóa học cyclopentyltriazolopyrimidine (CPTP), một thuốc đối kháng thụ thể chọn lọc adenosine diphosphate (ADP) hoạt động trên thụ thể P2Y12ADP có thể ngăn cản quá trình hoạt hóa và kết tập tiểu cầu qua trung gian ADP. Ticagrelor có hoạt tính khi dùng đường uống và tương tác thuận nghịch với thụ thể P2Y12 ADP của tiểu cầu. Ticagrelor không tương tác với vị trí gắn ADP của chính nó, nhưng lại tương tác với thụ thể P2Y12 ADP của tiểu cầu để ngăn chặn việc dẫn truyền tín hiệu.
Chỉ Định : Dùng đồng thời acid acetylsalicylic (ASA) để phòng ngừa biến cố huyết khối do xơ vữa động mạch ở bệnh nhân người lớn bị hội chứng mạch vành cấp (đau thắt ngực không ổn định, nhồi máu cơ tim có/không có ST chênh lên) được điều trị nội khoa, can thiệp mạch vành qua da hoặc phẫu thuật bắc cầu mạch vành.
Chống Chỉ Định : Quá mẫn cảm với thành phần thuốc. Đang chảy máu bệnh lý. Tiền sử xuất huyết não. Suy gan vừa-nặng. Dùng đồng thời chất ức chế mạnh CYP3A4 (như ketoconazole, clarithromycin, nefazodone, ritonavir và atazanavir).
Tương Tác Thuốc : Chất ức chế mạnh CYP3A (ketoconazole, clarithromycin, nefazodone, ritonavir, atazanavir) và vừa (diltiazem, amprenavir, aprepitant, erythromycin và fluconazole), chất cảm ứng CYP3A mạnh (rifampicin, dexamethasone, phenytoin, carbamazepine, phenobarbital,...), simvastatin và lovastatin > 40mg, cơ chất CYP3A4 có trị số trị liệu hẹp (cisapride, alkaloid cựa lúa mạch,...). Thận trọng dùng chung: Chất ức chế P-gp mạnh (verapamil, quinidine, cyclosporin,...), thuốc có cửa sổ trị liệu hẹp phụ thuộc P-gp (digoxin, cyclosporine,...), thuốc gây nhịp tim chậm.
Thận Trọng/Cảnh Báo : Bệnh nhân có xu hướng bị chảy máu (do chấn thương/phẫu thuật gần đây, rối loạn đông máu, đang/vừa bị chảy máu đường tiêu hóa,...), dùng chung thuốc làm tăng nguy cơ chảy máu (NSAID, thuốc uống chống đông máu và/hoặc thuốc tiêu sợi huyết,...) trong vòng 24 giờ trước khi dùng BRILINTA, bị h/c suy nút xoang không được đặt máy tạo nhịp, blốc nhĩ thất độ 2-3 hoặc bị ngất liên quan nhịp tim chậm, tiền sử hen suyễn và/hoặc COPD, ≥ 75t., suy thận vừa-nặng, đang điều trị đồng thời thuốc chẹn thụ thể angiotensin. Bệnh nhân có thai/cho con bú, bệnh thận do acid uric: không nên sử dụng. Ngưng dùng BRILINTA 7 ngày trước khi phẫu thuật. Tránh ngưng điều trị sớm. Tránh quên dùng thuốc.
Hiệu Ứng Phụ/Tác Dụng Ngoại Ý : Khó thở, chảy máu cam. Xuất huyết tiêu hóa. Chảy máu dưới/trong da, bầm tím. Xuất huyết tại vị trí làm thủ thuật. Ít gặp: xuất huyết não, chóng mặt, đau đầu, xuất huyết mắt (nội nhãn cầu, kết mạc, võng mạc), ho/nôn ra máu, xuất huyết do loét đường tiêu hóa/do trĩ, viêm dạ dày, xuất huyết đường miệng, nôn, tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn, khó tiêu, ban, ngứa, xuất huyết đường niệu, chảy máu âm đạo (kể cả xuất huyết trong tử cung ngoại chu kỳ), xuất huyết sau thủ thuật. Hiếm gặp: tăng axit uric huyết, lú lẫn, dị cảm, xuất huyết tai, xuất huyết vùng dưới hầu, táo bón, chảy máu khớp, tăng creatinin máu, chảy máu vết thương, chảy máu vùng chấn thương.
Liều Lượng & Cách Dùng : Khởi đầu 1 liều nạp 180 mg cùng với ASA, sau đó duy trì 90 mg x 2 lần/ngày & 75-100 mg ASA/ngày (trừ khi có chống chỉ định). Khuyến cáo điều trị lên đến 12 tháng trừ khi có chỉ định ngưng dùng. Nếu quên 1 liều: dùng chỉ 1 viên 90 mg (liều kế tiếp) vào đúng giờ thông lệ. Đã điều trị với clopidogrel có thể chuyển thẳng sang dùng BRILINTA nếu cần. Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân cao tuổi, suy thận, suy gan nhẹ.

Có thể dùng lúc đói hoặc no: Có thể dùng cùng hoặc không cùng thức ăn.
Quá Liều & Xử Lý : Ticagrelor được dung nạp tốt khi dùng các liều đơn lên đến 900 mg. Độc tính trên hệ tiêu hóa bị giới hạn theo liều trong một nghiên cứu đơn tăng dần liều dùng. Các phản ứng ngoại ý có ý nghĩa về mặt lâm sàng có thể xuất hiện khi dùng quá liều bao gồm khó thở và ngưng thất (xem phần Tác Dụng Ngoại Ý).
Khi bị quá liều, nên ghi nhận những tác dụng không mong muốn có thể xảy ra và cần theo dõi điện tâm đồ (ECG).
Hiện nay chưa có thuốc giải độc để đảo ngược tác động của BRILINTA và không thể phân tách BRILINTA (xem phần Thận Trọng Lúc Dùng). Xử trí khi quá liều nên tuân theo thực hành y khoa chuẩn. Ảnh hưởng của việc dùng quá liều BRILINTA làm kéo dài thời gian chảy máu liên quan đến ức chế tiểu cầu. Nếu có xuất huyết, nên tiến hành các biện pháp hỗ trợ thích hợp.