Tìm theo
Bleomycin
Các tên gọi khác (1) :
  • Bleomycin sulfate
Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
Thuốc Gốc
Dạng dùng : dung dịch tiêm
Dược Động Học :
Bleomycin thường dùng đường tiêm. Nồng độ thuốc trong máu có thể được phân tích bằng phương pháp miễn dịch phóng xạ. Sau khi tiêm tĩnh mạch, bleomycin có nửa đời 2 – 4 giờ. Bleomycin được hấp thu kém khi dùng tại chỗ, chỉ khoảng ½ lượng thuốc đưa vào là có hiệu lực toàn thân.
Sau khi tiêm tĩnh mạch liều 15 đvqt/m2, nồng độ trong huyết thanh đạt được từ 10 – 10000 mili đơn vị. Thể tích phân bố khoảng 0,27 ± 0,04 lít/kg; độ thanh thải 0,066 ± 0,018 lít/giờ/kg. Khi tiêm tĩnh mạch, thuốc được bài tiết nhanh hơn khi tiêm bắp. Với người bệnh có chức năng thận bình thường, khoảng 70% liều được bài tiết dưới dạng không đổi qua nước tiểu trong vòng 24 giờ. Thuốc bị mất tác dụng ở các mô bởi enzym xúc tác thủy phân đặc hiệu bleomycin – hydrolase, enzym này có rất ít trong da và phổi, đây là hai nơi gây độc chính của thuốc.
Cơ Chế Tác Dụng : Bleomycin là một kháng sinh glycopeptid tan được trong nước có tác dụng độc hại tế bào. Cơ chế tác dụng của bleomycin là làm đứt các đoạn DNA, một phần do thuốc liên kết trực tiếp với DNA và một phần do tạo thành các gốc tự do. Do ức chế sự tổng hợp DNA mà có có tác dụng ức chế sự phân chia và tăng trưởng của tế bào khối u. Thuốc có tác dụng đặc hiệu trên DNA và không ảnh hưởng đến sự tổng hợp RNA hoặc protein của tế bào khối u. Tác dụng tối đa trong chu trình tế bào xảy ra trong pha M, và trong quá trình chuyển từ pha G1 đến pha S, nhưng pha G2 cũng rất nhạy cảm với bleomycin.
Bleomycin có ái lực cao với biểu mô vảy và đặc biệt đạt được nồng độ cao ở da, phổi, ổ bụng và bạch huyết. Phối hợp điều trị tia xạ có tác dụng hiệp đồng với thuốc, đặc biệt khi điều trị ung thư ở vùng đầu và cổ. Khi điều trị carcinom biểu mô vảy (tế bào vảy), thuốc tác dụng tốt nhất ở các khối u đã biệt hóa cao.
Ngoài tác dụng chống khối u, bleomycin gần như không có tác dụng khác. Khi tiêm tĩnh mạch, thuốc có thể có tác dụng giống như histamin lên huyết áp và làm tăng thân nhiệt.
Chỉ Định : Điều trị carcinom tế bào vẩy, u hắc tố, carcinom tinh hoàn.
Các u lympho Hodgkin hoặc không Hodgkin.
Thuốc cũng có thể được dùng tràn dịch màng phổi ác tính như một tác nhân làm xơ cứng.
Thuốc lựa chọn hàng hai cho người bệnh mà bleomycin chứng tỏ có tác dụng nào đó (dùng đơn độc hoặc phối hợp): Điều trị u hắc tố ác tính có di căn; carcinom tuyến giáp, phổi hoặc bàng quang.
Chống Chỉ Định : Nhiễm khuẩn phổi cấp hoặc chức năng phổi bị suy giảm mạnh.
Người mang thai hoặc đang cho con bú.
Tương Tác Thuốc : Nồng độ oxy hít vào trên 35% có thể gây suy hô hấp cấp, xơ phổi ở những người bệnh điều trị bằng bleomycin.
Thận Trọng/Cảnh Báo : Sử dụng hết sức thận trọng với những người bệnh bị suy thận và có bệnh phổi hoặc thận, người bệnh có u lympho, người bệnh trên 70 tuổi, người bệnh dùng đồng thời các thuốc độc với thận (như methotrexat liều cao, aminoglycosid).
Tổng liều điều trị không vượt quá 400 đơn vị quốc tế. Nồng độ oxy trên 30% có nguy cơ cao gây xơ hóa phổi. Nguy cơ xơ hóa phổi cũng bị tăng lên trong trường hợp đã bị suy giảm chức năng phổi.
Hiệu Ứng Phụ/Tác Dụng Ngoại Ý : Khác với nhiều hóa trị liệu khác, bleomycin tương đối ít độc với tủy xương. Các phản ứng phụ thường gặp nhất là những phản ứng trên da và phổi.
Khoảng trên 50% người bệnh có thể gặp một vài phản ứng phụ. Quan trọng nhất là độc với phổi, có thể gặp trên 25% những người bệnh đã điều trị . Khoảng 10 – 15% trường hợp này tiến triển thành xơ hóa phổi và nên lưu ý rằng quá trình này có thể dẫn đến tử vong. Mức độ nhạy cảm của từng cá thể rất khác nhau, nhưng có nguy cơ cao trong trường hợp sử dụng tổng liều trên 200 đvqt.
Thường gặp:
Toàn thân: Tăng thân nhiệt vào ngày tiêm.
Tiêu hóa: Nôn, buồn nôn, viêm miệng.
Da: Ngoại ban, rụng tóc, đổi móng, da đổi màu đỏ, nhiễm sắc tố, da dày lên, mụn nước.
Ít gặp:
Máu: giảm bạch cầu có hồi phục, giảm tiểu cầu.
Tiêu hóa: viêm thực quản.
Liều Lượng & Cách Dùng : Vì người bệnh có u lympho thường dễ có phản ứng phản vệ, cần điều trị với liều thấp dưới 2 đvqt ở hai liều đầu. Nếu không thấy có phản ứng cấp nào xảy ra trong vòng 2 – 4 giờ, tiếp tục cho dùng với liều như sau:
Điều trị đơn chất: tiêm bắp, tĩnh mạch hoặc tiêm dưới da 0,25 – 0,50 đvqt/kg (10 – 20 đvqt/m2), 1 – 2 lần/tuần. Hoặc tiêm truyền tĩnh mạch liên tục liều 0,375 – 0,50 đvqt/kg/ngày (15 – 20đvqt/m2/24 giờ) trong 4 – 5 ngày.
Tổng liều tối đa là 400 đvqt.
Điều trị phối hợp:
Tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch: 3 – 4 đvqt/m2 trong thời gian chiếu tia, 5 ngày/tuần.
Bảo Quản : Thuốc bột vô khuẩn bền vững ở nhiệt độ 2 độ C – 8 độ C và không được dùng khi hết hạn.
Dung dịch thuốc trong dung dịch natri clorid 0,9% bền vững ở nhiệt độ phòng trong 24 giờ.
... loading
... loading