Công thức hóa học : C20H18NO4Cl. 2H2O
Berberin clorid là 5,6 dihydro-8,9-dimethoxy-1,3-dioxa-6a-azoniaindeno(5,6-a) anthracen clorid dihydrat, phải chứa từ 95,0 đến 102,0% của C20H18NO4Cl, tính theo chế phẩm đã làm khô.
Phân tử khối : 407,9
Tinh thể hay bột kết tinh màu vàng, không mùi, có vị rất đắng. Tan trong nước nóng, khó tan trong ethanol và nước, rất khó tan trong cloroform, không tan trong ether.
Hoà tan 0,1 g chế phẩm trong 50 ml nước bằng cách đun nóng trên cách thuỷ, dung dịch phải trong (Phụ lục 9.2).
Giới hạn acid
Lắc 0,1 g chế phẩm với 30 ml nước không có carbon dioxyd (TT), lọc. Thêm vào dịch lọc 2 giọt dung dịch phenolphtalein (TT) và 0,10 ml dung dịch natri hydroxyd 0,1 N (CĐ), màu vàng phải chuyển sang vàng cam rồi đến màu đỏ.
Sulfat
Không được quá 0,048%.
Dung dịch thử: Lắc 1,0 g chế phẩm với 48 ml nước và 2 ml dung dịch acid hydroclorid 10% (TT) trong 1 phút, lọc. Bỏ 5 ml dịch lọc đầu, lấy 25 ml dịch lọc tiếp theo và thêm nước đến 50 ml trong ống Nessler.
Dung dịch đối chiếu: Lấy 0,50 ml dung dịch acid sulfuric 0,01 N (TT), thêm 1 ml dung dịch acid hydrocloric 10% (TT), thêm 5 - 10 giọt dung dịch xanh bromophenol (TT) 0,1% trong ethanol 50% và thêm nướcđến 50 ml trong ống Nessler.
Cho vào mỗi ống 2 ml dung dịch bari clorid 0,5 M (TT), lắc kỹ, để yên 10 phút. So sánh độ đục tạo thành trong ống thử và ống đối chiếu, dung dịch thử không được đục hơn dung dịch đối chiếu.
Kim loại nặng
Không được quá 30 phần triệu (Phụ lục 9.4.8).
Lấy 1,0 g chế phẩm tiến hành theo phương pháp 3. Dùng 3 ml dung dịch chì mẫu 10 phần triệu (TT) để chuẩn bị mẫu đối chiếu.
Tạp chất liên quan
Xác định bằng phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
Dung dịch thử: Hoà tan chính xác 0,010 g chế phẩm trong 100,0 ml pha động.
Dung dịch chuẩn: Hút chính xác 4 ml dung dịch thử pha loãng với pha động trong bình định mức thành 100 ml.
Pha động: Như trong phần Định lượng.
Điều kiện sắc ký: Detector, cột, nhiệt độ cột, tốc độ dòng, thể tích tiêm và lựa chọn cột tiến hành theo mô tả trong phần Định lượng. Điều chỉnh độ nhạy của hệ thống sao cho chiều cao pic của berberin có được từ sắc ký đồ của dung dịch chuẩn là khoảng 10% của toàn thang đo.
Khoảng thời gian thực hiện quá trình sắc ký sau pic dung môi vào khoảng 2 lần thời gian lưu của berberin.
Xác định diện tích của cả hai dung dịch bằng phép tính tích phân tự động. Tổng diện tích của các pic, ngoài pic tương ứng với berberin, trong dung dịch thử phải không được lớn hơn diện tích của pic tương ứng với berberin trong dung dịch chuẩn.
Từ 8 đến 12% (chuẩn độ trực tiếp, Phụ lục 10.3).
Dùng 0,1 g chế phẩm.
Không được quá 0,10% (Phụ lục 9.8).
Dùng 1,0 g chế phẩm.
Xác định bằng phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
Dung dịch thử: Hoà tan khoảng 0,010 g chế phẩm trong pha động và pha loãng thành 100 ml với cùng dung môi.
Dung dịch chuẩn: Hoà tan khoảng 0,010 g berberin clorid chuẩn (ĐC) (đã xác định hàm lượng nước), trong pha động và pha loãng thành 100 ml với cùng dung môi.
Pha động: Hoà tan 3,4 g kali phosphat (TT) và 1,7 g natri lauryl sulfat (TT) trong hỗn hợp nước - acetonitril (1 : 1) và pha loãng thành 1000 ml với cùng dung môi.
Điều kiện sắc ký:
Cột thép không gỉ (25 cm x 4 mm) được nhồi pha tĩnh silicagel liên kết C18 (5 mm).
Detector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 345 nm.
Nhiệt độ cột: 40 oC
Tốc độ dòng: điều chỉnh tốc độ dòng sao cho thời gian lưu của berberin vào khoảng 10 phút.
Thể tích tiêm: 10 ml
Lựa chọn cột: Hoà tan 1 mg berberin clorid và 1 mg palmatin clorid trong 10 ml pha động. Tiến hành sắc ký trong những điều kiện nêu trên với 10 ml tiêm mẫu dung dịch này. Xử dụng cột sắc ký nào theo điều kiện nêu trên mà cho độ phân giải giữa palmatin và berberin theo thứ tự này là không nhỏ hơn 1,5.
Kiểm tra khả năng thích hợp của hệ thống sắc ký: Tiêm riêng biệt 5 lần dung dịch chuẩn, độ lệch chuẩn tương đối với diện tích pic của berberin không lớn hơn 1,5%.
Xác định diện tích pic AT và AS của berberin trong cả hai dung dịch thử và dung dịch chuẩn.
Lượng C20H18NO4Cl (mg) = lượng berberin clorid chuẩn khan (mg) x