Dược Lực Học :
Berberine có tác dụng kháng khuẩn với shigella, tụ cầu và liên cầu khuẩn. Những năm gần đây, một số nghiên cứu mới nhất ở nước ngoài đã xác định Berberine có tác dụng chống lại nhiều loại vi khuẩn gram dương (nhuộm theo phương pháp gram vi khuẩn bắt màu tím), gram âm (bắt màu đỏ) và các vi khuẩn kháng axit. Ngoài ra, nó còn có tác dụng chống lại một số nấm men gây bệnh và một số động vật nguyên sinh.
Berberin là một alkaloid ít có độc tính, được nhiều người biết đến với tác dụng kháng khuẩn, đặc biệt trên vi khuẩn gây bệnh lỵ. Berberin dùng ở liều nhỏ có tác dụng tăng hoạt động của tim, ngoài ra Berberin còn có tác dụng hạ sốt, lợi mật, chống lợi niệu, giảm đường huyết và gây tê tại chỗ. Cơ chế tác động của Berberin có liên quan với sự suy giảm sinh tổng hợp protein và RNA của vi khuẩn
Cơ Chế Tác Dụng :
Berberin là một alkaloid ít có độc tính, được nhiều người biết đến với tác dụng kháng khuẩn, đặc biệt trên vi khuẩn gây bệnh lỵ. Berberin dùng ở liều nhỏ có tác dụng tăng hoạt động của tim, ngoài ra Berberin còn có tác dụng hạ sốt, lợi mật, chống lợi niệu, giảm đường huyết và gây tê tại chỗ. Cơ chế tác động của Berberin có liên quan với sự suy giảm sinh tổng hợp protein và RNA của vi khuẩn
Chỉ Định :
Nhiễm trùng đường ruột. Tiêu chảy. Lỵ trực trùng, hội chứng lỵ. Viêm ống mật.
Chống Chỉ Định :
Quá mẫn. Phụ nữ có thai.
Tương Tác Thuốc :
Vitamin B6, Nicotinamid và PABA có thể làm mất tác dụng kháng khuẩn của Berberin.
Hiệu Ứng Phụ/Tác Dụng Ngoại Ý :
Táo bón.
Liều Lượng & Cách Dùng :
- Người lớn: 4 - 6 viên 50 mg hoặc 1 - 2 viên 100 mg/lần x 2 lần/ngày.
- Trẻ em: tuỳ theo tuổi 1/2 - 3 viên 50 mg/lần x 2 lần/ngày.
Bảo Quản :
Nơi khô, nhiệt độ không quá 30oC, tránh ánh sáng